Cách đọc bản vẽ xây dựng nhà ở, nội thất

Hiện nay bản vẽ xây dựng có nhiều loại khác nhau như:

Bản vẽ phác thảo: Bản vẽ phác thảo hay còn được gọi là bản vẽ khái niệm. Đây là kiểu bản vẽ tự do, sử dụng mau lẹ và đơn giản để khám phá những ý tưởng ban đầu cho thiết kế. Mục đích chỉ đơn thuần là điều tra và truyền đạt các nguyên tắc thiết kế cũng như khái niệm thẩm mỹ.

Bạn đang xem: Doc ban ve xay dung

Bản vẽ thi công; là bản vẽ làm việc hoặc bản vẽ xây dựng cung cấp thông báo về kích thước, đồ họa có thể dùng cho công trình. Sau đó, chúng có thể được dùng để cải tiến và phát triển và truyền đạt tóm tắt, điều tra các trang web tiềm năng và đánh giá các tùy chọn, cải tiến và phát triển ý tưởng đã được phê duyệt thành một thiết kế mạch lạc và phối hợp.

Bản vẽ kỹ thuật: Một bản vẽ kỹ thuật là một loại bản vẽ kỹ thuật dùng để xác định các đề nghị về kỹ thuật sản phẩm hoặc các thành phần. Thông thường, mục đích của bản vẽ kỹ thuật là nắm bắt rõ ràng và chuẩn xác tất cả các đặc điểm hình học của sản phẩm hoặc thành phần để nhà sản xuất hoặc kỹ sư có thể sản xuất vật phẩm cần thiết.

Vì sao nên có bản vẽ xây dựng?

Bạn đã khi nào thắc mắc vì nguồn gốc gì nên có bản vẽ xây dựng trước khi bắt tay vào thực hiện chưa. Thực tế cho thấy, có bản vẽ xây dựng sẽ giúp ích rất đông cho mọi người trong công việc thi công đó.

Tiết kiệm chi phí: Chi phí là 1 trong những vấn đề được nhiều khách hàng để ý khi bắt tay vào xây nhà hay thực hiện một công trình nào đó. Vì vậy có bản vẽ xây dựng sẽ giúp mọi người ước chừng được giá thành cần bỏ ra, tính toán được số lượng nguyên liệu cần thiết cũng như toàn bộ giá thành chi tiết trong ngôi nhà. Nếu khoản này có gây ra thì cũng không đáng kể, nhưng vẫn trong tầm kiểm soát của bạn. Vì vậy đó là nguồn gốc đầu tiên bạn hãy quan tâm có bản vẽ xây dựng trước khi thực hiện.

Ước lượng khối lượng vật tư: Một công trình đó cần những vật tư gì, khối lượng như thế nào. Bạn có thể dựa vào bản vẽ xây dựng để dự định vật tư cần thiết, chắc chắn việc thi công được diễn ra được thuận lợi và đúng giai đoạn. Đồng thời có được khối lượng vật tư này, mọi người sẽ tính toán được phần nào giá thành cho ngôi nhà hay công trình của bạn.

Đảm bảo tính thẩm mỹ: Dựa vào bản vẽ xây dựng, chủ nhà sẽ phần nào hình dung được sản phẩm Sau thời điểm hoàn tất như thế nào. Sản phẩm đó có chắc chắn tính thẩm mỹ, công năng khi dùng hay không. Từ đó chủ đầu tư có thể thay vì đổi hay sửa theo ao ước dựa trên góp ý của kiến trúc sư để không gian sống cũng như công trình được hoàn tất nhất.

Các quy định, ký hiệu thường gặp trong bản vẽ xây dựng.

Quy định về khung bản vẽ và khung tên trong bản vẽ thiết kế

Trong bản vẽ xây dựng, khung bảng vẽ là hình chữ nhật dùng để giới hạn phần giấy và thông báo trên đó. Khung bên ngoài là nét liền đậm, cách mép từ giấy Sau thời điểm xén 10mm đối với khổ A0 và A1, hoặc 5mm đối với khổ giấy A2, A3 và A4. Đối với hồ sơ của Hoàng Minh Decor, các bản vẽ sẽ được đóng thành tập, cạnh trái của khung bản vẽ cách mép tờ giấy 25mm để đóng gáy.

cach doc ban ve Khung tên bản vẽ kỹ thuật có thể được đặt theo chiều dọc hoặc chiều ngang tùy theo cách trình bày của người thiết kế. Đa số khung tên được đặt cạnh dưới và góc phải của bản vẽ. Trong đó khung tên của mỗi bản vẽ phải được đặt làm thế nào cho các chữ ghi trên khung tên có dấu hướng lên trên hay hướng sang trọng trái đối với bản vẽ để thuận lợi cho việc tìm bản vẽ và giữ cho bản vẽ không bị thất lạc.

Xem thêm: Gạch 4 Lỗ (Giá Cả, Kích Thước Gạch 4 Lỗ)

Bản vẽ thiết kế Hoàng Minh Decor được đặt trên khổ giấy A3 và khung tên được bố trí bên phải của trang giấy nằm ngang. Nội dung ở khung tên gồm các thông báo sau:

Số thứ tựNội dung cần ghi1Phần ghi chú gồm: Lần nộp, nội dung điều chỉnh và ngày nộp.2Tên chủ đầu tư và địa chỉ, chức danh nếu có3Tên công trình và địa điểm của dự án4Tên công trình5Tên đơn vị hỗ trợ thiết kế, địa chỉ, chức danh, ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu công ty6Hạng mục thực hiện: Kiến trúc, kết cấu hay điện nước7Tên bản vẽ8Số hợp đồng9Giai đoạn thực hiện10Năm hoàn thành11Tỉ lệ bản vẽ12Ký hiệu bản vẽ

Tỷ lệ trong cách đọc bản vẽ thiết kế.

Tỷ lệ của bản vẽ là tỷ số giữa kích cỡ đo trên hình biểu diễn và kích cỡ tương ứng đo trên vật thể ngoài thực tế. Tùy theo khổ bản vẽ, kích cỡ và mức độ phức tạp của đối tượng cần biểu diễn mà lựa chọn 1 trong những tỷ lệ: 1:5, 1:10, 1:50, 1:100, 1:200, 1:500, 1:1000 hay 1:2000. Vậy tỉ lệ này tương ứng với các thông số làm sao trong bản thiết kế.

Tỉ lệ 1:50.000 đến 1:2000 là phạm vi tỉ lệ bản vẽ nhỏ, được thu nhỏ lại rất đông so với thực tế. Tỉ lệ này thường áp dụng với những kích cỡ lớn như bản vẽ bản đồ, map đô thị, vùng hay thậm chí là các thị trấn nhỏ. Loại tỉ lệ này cũng khá được sử dụng trong các quy hoạch đô thị, quy hoạch vùng, chẳng hạn như quy hoạch tổng thể hay các khảo sát quang trắc trên không.

Tỉ lệ 1:1000 đến 1:500 này thường nhìn thấy khi cần tổng quan về công trình và vị trí của nó trong mạng lưới thành phố như khu phố. Đặc điểm của tỉ lệ này là làm vượt bậc các cơ sở hạ tầng và các thành phần khác. Tỉ lệ này hữu ích cho các cuộc khảo sát về chiều cao công trình cũng như khu đất sử dụng.

Tỉ lệ 1:250 đến 1:200 thường tập hợp cho mặt bằng, mặt cắt và mặt đứng trong các tòa nhà lớn. Thậm chí có thể xem xét đến các thành phần không gian và bố cục.

Tỉ lệ từ 1: 150 đến 1: 100 cũng có thể dùng cho các giải pháp tiếp cận đầu tiên của những tác phẩm và các công trình nhỏ. Trong trường hợp các tòa nhà lớn hơn, kiến trúc sư sẽ dự tính các bản vẽ và mô hình chi tiết hơn, bao gồm các nhân tố cấu trúc và bố cục được xác định rõ hơn.

Tỉ lệ 1:75 đến 1:25 với kết cấu, bố cục và sự liên hệ giữa các tầng hoặc cũng có thể phóng to các phòng để chi tiết hơn các thành phần cụ thể, chẳng hạn như hệ thống ống nước, điện hoặc kết cấu.

Tỷ lệ 1:20 và 1:10 là đại diện cho đồ nội thất, trình bày hoạt động của những thành phần cũng như cấu trúc, biểu hiện chi tiết bản vẽ.

Tỉ lệ 1:5 đến 1:1 đòi hỏi việc truyền đạt các chi tiết kỹ thuật với độ chuẩn xác cao hơn.

Tùy vào qui mô công trình cũng như đề nghị thực tại khi thiết kế để chọn tỉ lệ phù hợp. Tỉ lệ thường dùng nhất là 1:100 cho các hồ sơ thiết kế nội thất khác nhau.

Ký hiệu thường gặp trong bản vẽ xây dựng

Quy định về các nét vẽ trong thiết kế

Xem thêm: Vách Ngăn Nhựa PVC Giá Rẻ Bao Nhiêu Tiền? Mua Ở Đâu?

Trong bản vẽ xây dựng sẽ có được quy định về nét vẽ, dựa vào đây kiến trúc sư cũng như người thực hiện thi công có thể hiểu được chi tiết thông báo liên quan đến bản vẽ.

ky hieu ban ve xay dung

Nếu trong bản vẽ có nhiều nét vẽ trùng nhau, kiến trúc sư sẽ ưu ái thứ tự sau: Nét liền đậm (đường bao thấy, cạnh thấy) Nét đứt (đường bao khuất, cạnh khuất) Nét chấm gạch mảnh (giới hạn mặt phẳng cắt có hai nét đậm ở hai đầu) Nét chấm gạch mảnh (đường tâm, trục đối xứng) Nét liền mảnh (đường kích thước)

Quy định ghi kích thước trong lúc đọc bản vẽ

Trong bản vẽ thiết kế xây dựng, kích cỡ sẽ có được 3 thành phần đó là đường dóng, đường kích cỡ và con số kích thước. Các kiến trúc sư khi biểu diễn một kích cỡ trên bản vẽ cần thực hiện theo thứ tự đó là: vẽ đường dóng, vẽ được kích cỡ sau với đến ghi con số kích thước.

quy dinh kich thuoc ban ve

Trong phần kích cỡ này cũng có những chuẩn mực chung đó là: Kích thước ghi trên bản vẽ là kích cỡ thật của vật thể, không phụ thuộc vào mật độ của hình biểu diễn Đơn vị đo kích cỡ dài là mm, không ghi đơn vị sau con số kích thước Đơn vị đo cao trình là m, không ghi đơn vị sau con số kích thước Đơn vị đo kích cỡ góc là độ, phút, giây và phải ghi đơn vị sau con số kích thước

Các ký hiệu thường gặp trong bản vẽ xây dựng

Cửa sổ, lỗ trống trong bản vẽ cũng có những ký hiệu riêng. Dưới đây là những ký hiệu mà các bạn thường gặp trong các bước đọc bản vẽ, bạn hãy quan tâm nắm được.

ky hieu ban ve thuong gap

ky hieu ban ve cua so

ky hieu ban ve

Ký hiệu cửa đi: Những ký hiệu này biểu lộ các loại cửa đi như cửa đơn, cửa kép… và cách mở cánh cửa. Những ký hiệu này sẽ không liên quan đến chất liệu cũng giống như cấu tạo của cánh cửa hay kỹ thuật ghép, lắp dựng vào tường.

Tìm hiểu thêm: Kích thước sắt vuông