Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN51:1984

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 51: 1984

Bạn đang xem: Tcxd 51 84

THOÁT NƯỚC – MẠNG LƯỚI BÊN NGOÀI VÀ CÔNG TRÌNH – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ Drainage-External networks and facilities – Design standard

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu khi thiết kế mới và thiết kế cải tạo mạng lưới thoát nước bên ngoài và công trình

Khi thiết kế hệ thống thoát nước ngoài việc phải tuân theo tiêu chuẩn này còn phải tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước về nguyên tắc vệ sinh khi xả nước thải vào sông, hồ.

1. Quy định chung.

1.1. Khi thiết kế hệ thống thoát nước phải xem xét các giải pháp cơ bản của sơ đồ thoát nước được lựa chọn phù hợp với thiết kế quy hoạch của các khu dân cư và công nghiệp, mặt bằng tổng thể của các cụm công nghiệp v.v…

Các phương án thiết kế phải chú ý tới khả năng hợp tác và quan hệ công nghiệp giữa các ngành sản xuất và khả năng phát triển của đối tượng cần được thoát nước.

Phải chú ý tới khả năng tận dụng nước thải đã được làm sạch để sử dụng trong công nghiệp và nông, ngư nghiệp v.v:..

1.2. Khi lựa chọn sơ đồ và hệ thống thoát nước phải đánh giá về mặt kinh tế, kĩ thuật, mức độ đảm bảo vệ sinh của các công trình thoát nước hiện có và khả năng tiếp tục sử dụng chung.

1.3. Khi thiết kế thoát nước cho các điểm dân cư, cho phép sử dụng các kiểu hệ thống thoát nước: chung, riêng một nửa, riêng hoàn toàn hoặc hệ thống kết hợp tùy theo địa hình, điều kiện khí hậu, yêu cầu vệ sinh của công trình thoát nước hiện có; trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật.

1.4. Đối với hệ thống thoát nước mưa, nếu điều kiện cho phép có thể sử dụng hệ thống m-ương máng hở và phải chú ý xử lí phần nước mưa bị nhiễm bẩn nhiều nhất.

Ghi chú: Khi thiết kế hệ thống thoát nước mưa cần lưu ý đến các quy định trong chương “Chuẩn bị kĩ thuật khu đất xây dựng” của quy phạm và tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị 20 TCN 82: 1981.

1.5. Hệ thống thoát nước của các xí nghiệp công nghiệp thường thiết kế theo kiểu riêng hoàn toàn, nhưng trong mọi trường hợp phải xem xét khả năng kết hợp thoát nước toàn bộ hoặc một phần nước thải sản xuất với nước thải sinh hoạt.

1.6. Khi thiết kế thoát nước cho các xí nghiệp cần xem xét:

– Khả năng thu hồi và sử dụng các chất quí có trong nước thải;

– Khả năng giảm khối lượng nước thải sản xuất bằng cách áp dụng quá trình công nghệ hợp lí, sử dụng hệ thống cấp nước tuần hoàn toàn bộ, một phần hoặc lấy nước thải của phân xưởng này để sử dụng cho phân xưởng khác.

Ghi chú: Chỉ cho phép sử dụng nước thải sinh hoạt đã được làm sạch và khử trùng để cấp nước cho sản xuất.

1.7. Nước thải không bị nhiễm bẩn trong quá trình sản xuất cần nghiên cứu để sử dụng lại (trong hệ thống cấp nước tuần hoàn).

Khi không thể sử dụng lại thì cho phép xả vào vực nước (sông, hồ v.v..) hoặc vào hệ thống thoát nước mưa.

1.8. Việc xả nước thải sản xuất vào hệ thống thoát nước sinh hoạt của đô thị và làm sạch hỗn hợp nước thải đó phải căn cứ vào thành phần các chất có trong nước thải sản xuất và tính toán các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật và yêu cầu vệ sinh.

Trong trường hợp này, nước thải sản xuất phải đảm bảo các điều kiện sau:

– Không ảnh hưởng xấu tới sự hoạt động của đường ống thoát nước và công trình làm sạch nước thải.

– Có nồng độ chất lơ lửng và chất nổi không quá 500 mg/l;

– Không chứa các chất có thể phá huỷ vật liệu làm ống và những bộ phận khác của công trình thoát nước;

– Không chứa các chất có khả năng dính bám lên thành ống hoặc làm tắc ống thoát nước;

– Không chứa các chất dễ cháy (dầu, xăng…) và những chất khí hoà tan có thể tạo thành hỗn hợp nổ trong đường ống hay công trình thoát nước;

– Không chứa các chất độc có nồng độ ảnh hưởng xấu tới quá trình làm sạch sinh học hoặc tới việc xả nước thải vào vực nước (sông, hồ…)

– Nhiệt độ không quá 40oC

Ghi chú: Nếu nước thải sản xuất không đảm bảo các yêu cầu nói trên phải làm sạch sơ bộ. Mức độ làm sạch sơ bộ cần thoả thuận với cơ quan thiết kế và quản lý hệ thống thoát nước.

1.9. Khi nối mạng lưới thoát nước thải sản xuất của từng xí nghiệp vào mạng lưới thoát nước của đô thị thì mỗi xí nghiệp phải có ống xả riêng và có giếng kiểm tra đặt ngoài phạm vi xí nghiệp.

Ghi chú: Cho phép đặt ống dẫn chung nước thải sản xuất của một vài xí nghiệp sau giếng kiểm tra của từng xí nghiệp.

1.10. Nước thải có chứa các chất phóng xạ, các chất độc và vi trùng gây bệnh trước khi vào mạng lưới thoát nước cửa khu dân cư phải được khử độc và khử trùng.

1.11. Không cho phép nhiều loại nước thải vào cùng một mạng lưới thoát nước, nếu như việc trộn các loại nước thải với nhau có thể tạo thành các chất độc, khí nổ hoặc tạo thành các chất không tan với số lượng lớn.

1.12. Không được xả nước thải sản xuất có nồng độ nhiễm bẩn cao tập trung thành từng đợt. Trường hợp khối lượng và thành phần nước thải thay đổi quá lớn trong ngày cần phải thiết kế bể điều hoà.

1.13. Sơ đồ công nghệ và phương pháp làm sạch, các thông số để tính toán công trình làm sạch nước thải sản xuất và xử lí cặn lắng ngoài việc tuân thủ các quy định trong tiêu chuẩn này cần áp dụng các tiêu chuẩn thiết kế xây dựng các xí nghiệp của ngành công nghiệp tương ứng, các tài liệu của các cơ quan nghiên cứu khoa học và kinh nghiệm quản lý các công trình tương tự đang hoạt động.

1.14. Điều kiện xả nước thải vào sông hồ được xác định bằng tính toán trên cơ sở thỏa mãn các yêu cầu trong nguyên tắc vệ sinh khi xả nước thải vào sông, hồ.

Phương pháp tính toán cần có sự thoả thuận của cơ quan quản lý vệ sinh và bảo vệ nguồn nước.

1.15. Các công trình làm sạch nước thải của các xí nghiệp công nghiệp nên bố trí trong phạm vi đất đai của xí nghiệp.

1.16. Khoảng cách ly vệ sinh từ các công trình làm sạch và trạm bơm nước thải tới ranh giới xây dựng nhà ở, nhà công cộng và các xí nghiệp thực phẩm (có xét tới khả năng phát triển của các đối tượng đó) quy định như sau:

– Đối với các công trình thoát nước của khu dân cư lấy theo bảng I.

– Đối với các công trình làm sạch và trạm bơm nước thải sản xuất không nằm trong địa giới của xí nghiệp, nếu được bơm và làm sạch riêng hoặc kết hợp bơm và làm sạch cùng với nước thải sinh hoạt thì lấy theo tiêu chuẩn vệ sinh quy định khi thiết kế

các xí nghiệp công nghiệp do nhà nước hay các bộ chủ quản ban hành, nhưng không được thấp hơn quy định trong bảng 1.

Bảng 1

Tên công trình

Khu vực bảo vệ vệ sinh tính bằng m theo công suất tính toán của công trình nghìn m3/ngày

0,2

Từ 0,2 đến 5

Từ 5 đến 50

Từ 50 đến 280

1. Công trình làm sạch cơ học và sinh học có nền phơi bùn.

2. Công trình làm sạch cơ học và sinh học có công nghệ xử lí cho trong nhà kín.

3. Bãi tắm

4. Cánh đồng tưới

5. Hồ sinh học

6. Mương ôxy

7. Trạm bơm

150

100

200

150

200

150

15

200

150

300

200

200

20

400

300

500

400

20

500

400

1000

1000

30

Ghi chú:

1 – Khoảng cách li vệ sinh đối với các công trình có công suất trên 280000 m3/ngày hoặc khi giảm bớt các công trình trong sơ đồ công nghệ làm sạch nước thải và xử lí cặn lắng đã được quy định thì xác định theo sự thoả thuận với cơ quan quản lí vệ sinh.

2- Nếu trong địa giới của trạm làm sạch nước thải không có sân phơi bùn thì khoảng cách ly vệ sinh cho phép giảm đi 30% so với các quy định trong bảng 1.

3- Khoảng cách li vệ sinh của các công trình làm sạch cơ học và sinh học công suất đến 50 m3/ngày, bãi lọc diện tích đến 0,5 ha nên lấy bằng 100m.

4- Khoảng cách li vê sinh của bãi lọc ngâm công suất dưới 15m/ngày lấy bằng 15m.

5- Khoảng cách li vệ sinh của bãi thấm ngầm và thấm đất sỏi lấy bằng 25m, của bể tự hoại 5m, giếng thấm 8m, của các công trình làm sạch kiểu ôxy hoá hoàn toàn – 50m.

6- Khoảng cách li vệ sinh trong bảng 1 cho phép lấy tăng lên nhưng không quá hai lần nếu khu dân cư xây dựng ở cuối hướng gió so với trạm xử lí, cho phép giảm đi nhưng không quá 25% nếu khu dân cư xây dựng ở vị trí có hướng gió thuận lợi theo quan điểm vệ sinh.

7- Nếu xả cặn chưa được xử lí lên sân phơi bùn thì khoảng cách li vệ sinh phải lấy theo quy định của cơ quan quản lí vệ sinh.

8- Đối với các công trình cải tạo có thể từng trường hợp ngoại lệ áp dụng khác với quy định này nhưng phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý vệ sinh.

1.17. Không được xả nước mưa trong các trường hợp sau:

– Vào các ao, hồ tù;

– Vào các khu vực dùng làm bãi tắm;

– Vào các khu vực trũng không có khả năng tự thoát nước và dễ tạo thành đầm lầy;

– Vào các khu vực dễ bị xói mòn, nếu thiết kế không dự kiến biện pháp gia cố bờ;

1.18. Phải xét tới khả năng đưa công trình vào sử dụng theo từng giai đoạn xây dựng và trường hợp cần thiết vận hành toàn bộ công trình cũng như khả năng phát triển trong tương lai khi vượt quá công suất tính toán của công trình.

Ghi chú: Cho công trình vào sử dụng theo từng giai đoạn xây dựng hay vận hành toàn bộ xuất từ điều kiện đảm bảo mức độ làm sạch nước thải thoả mãn yêu cầu của nguyên tắc vệ sinh khi xả nước thải vào sông, hồ.

1.19. Các giải pháp kĩ thuật cơ bản được sử dụng trong thiết kế phải dựa trên cơ sở so sánh chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của các phương án đề xuất. Phương án được chọn là phương án kinh tế nhất và đảm bảo khả năng thực hiện một cách thuận lợi.

2. Tiêu chuẩn thải nước và tính toán thuỷ lực mạng lưới thoát nước

2.1. Tiêu chuẩn thải nước và hệ số không điều hoà.

2.1.1. Tiêu chuẩn thải nước sinh hoạt ở các đô thị lấy theo tiêu chuẩn cấp nước tương ứng với từng đối tượng.

2.1.2. Hệ số không điều hoà ngày của nước thải sinh hoạt của khu dân cư lấy

Kng = 1,15 – 1,3 tuỳ theo đặc điểm của từng đô thị. Hệ số không điều hòa chung lấy theo bảng 2

Bảng 2

Lưu lượng nước thải trung bình 1/s

5

15

30

50

100

200

500

600

800

1250

Hệ số không điều hòa chung Ko

3

Xem thêm: Bảng giá ống ppr bình minh

2,5

2

1,8

1,6

1,4

1,35

1,25

1,2

1,15

Ghi chú:

1- Khi lưu lượng trung bình nằm giữa các trị số trong bảng 2 thì hệ số không điều hoà chung xác định theo nội suy.

2- Đối với các thành phố lớn dân số trên 1 triệu người thì cho phép xác định hệ số không điều hoà theo các số liệu nghiên cứu thực tế.

2.1.3. Sự phân bố lưu lượng nước thải của các khu dân cư theo các giờ trong ngày phải dựa trên cơ sở đồ thị thải nước. Nếu không có đồ thị thải nước thì theo tài liệu quản lí của đối tượng thoát nước tương tự.

2.1.4. Tiêu chuẩn và hệ số không điều hòa của mặt nước thải sinh hoạt từ các xí nghiệp công nghiệp, hoặc từ các nhà ở hoặc nhà công cộng đứng tách riêng thì xác định theo tiêu chuẩn thoát nước bên trong nhà.

2.1.5. Tiêu chuẩn và hệ số không điều hoà của nước thải sản xuất từ các xí nghiệp phải xác định theo tài liệu công nghệ của từng đối tượng.

2.1.6. Lưu lượng tính toán của nước thải sản xuất từ các xí nghiệp công nghiệp xác định như sau:

– Đường ống thoát nước từ các phân xưởng xác định theo lưu lượng giờ lớn nhất.

– Đường ống dẫn chung của toàn nhà máy theo đồ thị xả nước từng giờ.

– Đường ống dẫn chung của một nhóm nhà máy theo đồ thị thải nước theo giờ có xét tới thời gian chảy của nước thải trong đường ống.

2.2. Tính toán lưu lượng và điều hoà dòng chảy nước mưa

2.2.1. Lưu lượng tính toán nước mưa Q (l/s) xác định theo phương pháp cường độ giới hạn và tính theo công thức sau:

Q = q.ψ. F (1/s)

(1)

Trong đó:

q – Cường độ mưa tính toán (1/s.ha);

ψ – Hệ số dòng chảy;

F – Diện tích thu nước tính toán (ha);

Xác định theo chỉ dẫn ở điều 2.2.3 và 2.2.4;

2.2.2. Cường độ mưa tính toán được xác định theo các trường hợp sau:

1. Những nơi có số liệu mưa đo bằng máy tự ghi thì dùng biểu đồ cường độ mưa thành lập theo phương pháp thống kê.

2. Những nơi chỉ có những số liệu mưa và các yếu tố khí hậu khác… cho hàng tháng, năm thì xác định bằng công thức hoặc theo kết quả nghiên cứu khoa học.

3. Những nơi không có số liệu đo mưa thì suy đoán theo những nơi có điều kiện tương tự.

Ghi chú: Các số liệu tính toán các trường hợp 1 và 2 xem phụ bản kèm theo.

2.2.3. Diện tích thu nước tính toán để cho mỗi đoạn cống có thể lấy bằng toàn bộ hay một phần diện tích thu nước sao cho tạo nên lưu lượng lớn nhất.

2.2.4. Khi diện tích thu nước bằng hoặc lớn hơn 300 ha, thì công thức (1) cần bổ sung thêm hệ số phân bổ mưa rào N (xem phụ lục II).

2.2.5. Lưu lượng nước mưa tính toán từ diện tích thu nước lớn hơn 1000 ha không kể khu dân cư, xác định theo tiêu chuẩn tính toán dòng chảy của công trình đường ô tô.

2.2.6. Chu kì vượt quá cường độ tính toán cho phụ thuộc tính chất của đối tượng thoát nước, điều kiện làm việc của cống có xét tới hậu quả có thể xảy ra khi mưa vượt quá cường độ tính toán lấy theo bảng 3 (đối với khu dân cư) và bảng 4 (đối với khu công nghiệp) hoặc xác định bằng tính toán theo chu kì giới hạn phụ thuộc vào điều kiện làm việc của cống, cường độ mưa, diện tích lưu vực và hệ số dòng chảy.

Đối với những nơi có các công trình đặc biệt (nhà ga, đường hầm) thì chu kì một lần vượt quá cường độ tính toán chỉ xác định bằng tính toán có đối chiếu các số liệu cho trong bảng 5. (Chu kì giới hạn).

Ghi chú: Chu kì vượt quá cường độ tính toán xác định bằng tính toán nhưng không được lấy nhỏ hơn giá trị cho trong bảng 3 và 4

Bảng 3 Chu kì vượt quá cường độ mưa tính toán (năm) đối với khu dân cư

Điều kiện làm việc của cống

Vị trí của đường ống

Thuận lợi

Trung bình

Bất lợi

Rất bất lợi

– Trên đường khu vực

– Trên đường phố chính

0,25

0,35

0,35

0,5

0,5

1

1

2

Ghi chú:

1- Điều kiện thuận lợi:

a) Diện tích lưu vực không lớn hơn 150 ha địa hình bằng phẳng, độ dốc trung bình của mặt đất 0,005 và nhỏ hơn.

b) Đường cống đặt theo đường phân thủy hoặc ở phần trên của sườn dốc cách đường phân thuỷ không quá 400m.

2- Điều kiện trung bình:

a) Diện tích lưu vực lớn hơn 150 ha, địa hình bằng phẳng, độ dốc trung bình của mặt đất khoảng 0,005 và nhỏ hơn.

b) Đường cống đặt phía thấp của sườn dốc, theo khe tụ nước, độ dốc của sườn dốc nhỏ hơn hay bằng 0,02, diện tích lưu vực không quá 150 ha.

3- Điều kiện bất lợi:

a) Đường ống đặt phía thấp của sườn dốc và diện tích lưu vực lớn hơn 150 ha.

b) Đường cống đặt theo hhe tụ nước của sườn dốc, độ dốc trung bình của sườn dốc lớn hơn 0,02.

4- Điều kiện rất bất lợi:

Đường cống dùng để thoát nước từ một chỗ trũng.

Bảng 4 – Chu kì vượt quá cường độ mưa tính toán (năm) của khu vực các xí nghiệp công nghiệp.

Hậu quả do việc tràn cống

P (năm)

Quá trình công nghệ không bị hư hỏng

Quá trình công nghệ bị hư hỏng

1 – 2

3 – 5

Ghi chú: Đối với các xí nghiệp đặt tại chỗ trũng thì chu kì vượt quá cường độ mưa tính toán phải xác định bằng tính toán và lấy không dưới 5 năm.

Chu kì giới hạn vượt quá cường độ tính toán (năm) phụ thuộc điều kiện đặt cống.

Bảng 5

Tính chất lưu vực của đường cống thu nước

Điều kiện đặt cống

Thuận lợi

Trung bình

Bất lợi

Rất bất lợi

– Khu nhà ở, khu công nghiệp và đường khu vực

– Đường phố chính

10

Tham Khảo: Lưới mắt cáo nhỏ

10

Tham Khảo: Lưới mắt cáo nhỏ

10

Tham Khảo: Lưới mắt cáo nhỏ

25

25

50

50

100

2.2.7. Xác định chu kì vượt quá cường độ tính toán bằng tính toán có nghĩa là trong điều kiện bất thường đường cống chỉ thoát được một phần lưu lượng nước mưa, phần còn lại sẽ đọng lại trên mặt đường và chạy theo rãnh đường. Lúc đó chiều cao ngập giới hạn là chiều cao mà nếu vượt quá nó 0,1m sẽ làm tắc giao thông xe cộ hoặc nước tràn vào nhà.

Chu kì vượt quá cường độ tính toán khi ngập tới chiều cao giới hạn gọi là chu kì giới hạn.

Khả năng dẫn nước của đường cống tính toán theo chu kì l lần vượt quá cường độ tính toán nhỏ hơn so với tính toán theo chu kì giới hạn.

Ghi chú: Khi tính toán đường ống theo chu kì giới hạn cần phải xét hhả năng có những dòng nước mặt từ các lưu vực lân cận có thể chảy vào.

2.2.8. Thời gian mưa tính toán T (giây) xác định theo công thức:

T = to + t1+ t2 (2)

Trong đó:

to – Thời gian nước chảy đến rãnh đường.

Nếu trong giới hạn tiểu khu có đặt giếng thu nước mưa thì đó là thời gian nước chảy đến cống của đường phố (thời gian tập trung nước bề mặt) xác định theo chỉ dẫn ở điều 2.2.9.

t1 – Thời gian nước chảy theo rãnh đường đến giếng thu (khi trong giới hạn tiểu khu không đặt giếng thu nước mưa) xác định theo chỉ dẫn ở điều 2.2.10.

t2 – Thời gian nước chảy trong cống đến tiết diện tính toán xác định theo chỉ dẫn ở điều 2.2.l1.

Ghi chú: Khi thời gian tính toán nhỏ hơn 10 phút thì công thức (1) cần bổ sung thêm hệ số bằng 0,8 khi T bằng 5 phút và 0,9 khi T bằng 7 phút.

2.2.9. Thời gian tập trung nước bề mặt khi trong tiểu khu không có mạng lưới thoát nước mưa thì xác định theo tính toán nhưng lấy không dưới 10 phút (đối với khu dân cư). Khi trong tiểu khu có mạng lưới thoát nước mưa thì lấy bằng 5 phút.

2.2.10. Thời gian chảy theo rãnh đường tl (giây) xác định theo công thức:

image001.jpg (3)

Trong đó: L1 – Chiều dài rãnh đường (m)

V1 – Tốc độ chảy ở cuối rãnh đường (m/s).

2.2.11. Xác định khả năng thoát nước của mạng lưới thoát nước mưa và mạng lưới thoát nước chung phải xét tới sự xuất hiện trạng thái áp lực.

Để xét ảnh hưởng của việc xuất hiện trạng thái áp lực thời gian chảy trong cống t2 (giây) xác định theo công thức:

image002.jpg

Trong đó: L2 – Chiều dài của mỗi đoạn cống tính toán

V2 – Tốc độ chảy trong mỗi đoạn ống tương ứng (m/s)

r – Hệ số lấy như sau:

Khi độ dốc khu vực nhỏ hơn 0,01 r = 2

Khi độ dốc khu vực 0,01 – 0,03 r = 1,5

Khi độ dốc khu vực lớn hơn 0,03 r = 1,2

2.2.12. Hệ số dòng chảy trung bìnhψtb xác định theo công thức:

ψtb = Ztb. q0,2.T0,1 (5)

Trong đó:

q – Cường độ mưa (L/s – ha);

T – Thời gian mưa (phút);

Ztb – Hệ số mặt phụ trung bình của lưu vực, đó là đại lượng trung bình trong của hệ số Z (đặc trưng cho tính chất mặt phủ) và diện tích bề mặt.

Khi diện tích bề mặt không thấm nước lớn hơn 30% diện tích lưu vực thì hệ số dòng chảy ψtb cho phép lấy không phụ thuộc vào cường độ về thời gian mưa, khi đó ψtb là đại lượng trung bình trong của hệ số dòng chảy ψ (theo bảng 6) và diện tích bề mặt.

2.2.13. Vườn cây và công viên không có mạng lưới thoát nước nước mưa kín hoặc hở thì xác định diện tích lưu vực và hệ số dòng chảy không xét đến. Nhưng nếu mặt đất ở đó có độ dốc 0,008 – 0,01 và lớn hơn nghiêng về phía đường phố thì dải đất dọc theo đường có bề rộng 50 – 100m phải được tính vào lưu vực thoát nước.

2.2.14. Tính toán lưu lượng đối với những lưu vực có diện tích lớn hơn 50 ha, tính chất xây dựng khác nhau và địa hình có độ dốc khác nhau nhiều thì phải tính toán theo từng phần của lưu vực và lưu lượng lớn nhất trong số các lưu lượng đó sẽ được chọn làm lưu lượng tính toán. Nếu lưu lượng tính toán của đoạn ống sau nhỏ hơn lưu lượng tính toán của đoạn ống trước thì lấy bằng lưu lượng của đoạn ống trước.

2.2.15. Để điều hoà dòng chảy nước mưa nhằm giảm đường kính ống của màng lưới cần phải sử dụng những hố hiện có (nếu không ảnh hưởng đến nguồn nước cấp cho ăn uống và hồ không sử dụng để tắm hay mục đích thể thao) hoặc đào hố mới trong các khu vực cây xanh.

2.2.16. Chu kì vượt quá cường độ tính toán của ống xả xác định tùy theo từng đối tượng có xét tới điều kiện cụ thể từng nơi và khả năng thoát nước khi vượt quá cường độ tính toán.

2.2.17. Khi tính toán điều hòa dòng chảy nước mưa cần phải xác định: lưu lượng không chảy vào hồ, tỉ số giữa lưu lượng này so vơi lưu lượng chảy tại hồ và dung tích điều hòa.

2.2.18. Xác định dung tích điều hoà của hồ W (m3) bằng biểu đồ đường lưu lượng chảy vào và xả ra khỏi hồ, có xét mức nước trung bình và lớn nhất của nó.

Đối với những công trình nhỏ, không yêu cầu độ chính xác cao có thể dùng công thức sau:

W = K . Qt.t . ttt (6)

Trong đó:

Qtt -Lưu lượng tính toán nước mưa chảy tới hồ (tại miệng xả m3/s. Căn cứ theo bảng tính thủy lực mạng lưới)

ttt – Thời gian mưa tính toán của toàn bộ các lưu vực thuộc tuyến cống tới miệng xả (căn cứ theo bảng tính thuỷ lực mạng lưới)

K – Hệ số, phụ thuộc đại lượng lấy α theo bảng 7.

Bảng 6

Dạng bề mặt

Hệ số dòng chảy ψ

Hệ số Z

– Mái nhà và mặt đường bê tông

– Mặt đường bằng đá đẽo và mặt đường nhựa

– Mặt đường bằng đá hộc

– Mặt đường đá dăm không có chất kết dính

– Đường trong vườn bằng sỏi

– Mặt đất

– Bãi cỏ

0,95

0,6

0,45

0,4

0,35

0,3

0,15

0,24

0,224

0,145

0,125

0,09

0,064

0,038

Ghi chú: Hợp lí nhất là được xác định bằng thực nghiệm trong điều kiện cụ thể của từng địa phương.

Bảng 7

α

K

α

K

α

K

0,1

0,15

0,20

0,25

0,30

0,35

0,5

1,1

0,85

0,69

0,58

0,5

0,4

0,45

0,5

0,55

0,6

0,65

0,42

0,36

0,3

0,25

0,21

0,16

0,7

0,75

0,8

0,85

0,9

0,13

0,1

0,07

0,04

0,02

2.2.19. Đường ống để tháo cạn phần dung tích điều hoà (đến mức nước tối thiểu) không nhỏ hơn 300mm, thời gian tháo cần kể từ khi tạnh mưa không quá 24 giờ.

Ghi chú: Trong trường hợp đặc biệt, khi có đủ căn cứ kinh tế kĩ thuật và điều kiện vệ sinh thời gian tháo cạn có thể lấy lớn hơn.

2.2.20. Lưu lượng của cống sau hố điều hoà xác định theo công thức:

Q = α Qtt + Qtc + Q1 (7)

Trong đó:

αQtt – Lưu lượng không xả vào hố;

Qtc – Lưu lượng tính toán trung bình tháo cạn hồ;

Q1 – Lưu lượng nước mưa tính toán của lưu vực phía sau hồ (không tính đến thời gian dòng chảy của những đoạn cống phía trước hồ);

2.3. Tính toán thuỷ lực mạng lưới thoát nước

2.3.1. Tính toán thuỷ lực mạng lưới tự chảy và có áp của tất cả các loại hệ thống thoát nước phải theo lưu lượng nước thải lớn nhất trong một giây. Có thể sử dụng các bảng số các toán đồ được thành lập trên cơ sở các công thức sau:

image003.jpg (8)

Trong đó:

I – Độ dốc thuỷ lực;

R – Bán kính thuỷ lực (m);

V – Tốc độ trung bình của nước thải (m/s);

g – Gia tốc trọng trường (m/s2);

λ – Hệ số mức cản do ma sát theo chiều dài ống.

Hệ số λ được xác định theo công thức có xét đến mức độ chảy rối khác nhau của dòng chảy.

image004.jpg

Trong đó:

∆td – Độ nhám tương đương (cm);

a2 – Hệ số nhám của thành ống (không thứ nguyên);

R – Bán kính thủy lực (cm);

R2 – số Rây – nôn;

Trị số ∆td và a2 xác định theo bảng 8

Bảng 8

Loại ống, mương và rãnh

Trị số ∆td (cm)

Hệ số a2

ống:

– Bê tông và bê tông cốt thép

– Sành

– Gang

– Thép

– Amiang

Mương và rãnh

– Xây bằng đá hộc, đá đẽo

– Gạch

– Bê tông và BTCT đổ tại chỗ (có ván khuôn)

– Bê tông và BTCT được miết nhẵn bằng vữa xi măng.

0,2

0,135

0,1

0,08

0,06

0,635

0,315

0,3

0,08

100

90

83

79

73

150

110

120

50

Ghi chú: Nếu ống sản xuất theo phương pháp thủ công thì ‘td và a2 phải xác định theo thực tế hoặc theo các số liệu nghiên cứu.

2.3.2. Khi tính toán thuỷ lực đường ống dẫn bùn có áp lực (dẫn cặn tươi, cặn đã lên men, bùn hoạt tính) phải xét đến chế độ chuyển động, tính chất lí học và đặc điểm trong thành phần của từng loại bùn.

2.4. Đặc điểm tính toán thuỷ lực màng lưới thoát nước chung riêng một nửa và tính toán miệng xả.

2.4.1. Mạng lưới thoát nước chung phải đảm bảo thoát lưu lượng nước mưa trong thời gian mưa có cường độ tính toán. Các đoạn cống có tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất trên 10 l/s phải kiểm tra, điều kiện thoát nước trong mùa khô. Khi đó tốc độ nhỏ nhất phụ thuộc độ dầy của ống hoặc mương lấy theo bảng 9.

Bảng 9

Độ dầy tương ứng với lưu lượng mùa khô (cm)

Tốc độ nhỏ nhất của nước thải (m/s)

10 – 20

21 – 30

31 – 40

41 – 60

61 – 100

100 – 200

0,75

0,8

0,9

0,95

1

1,5

Ghi chú: Nếu các nhà đã có bể tự hoại thì tốc độ nhỏ nhất cho phép giảm xuống 30%.

2.4.2. Lưu lượng tính toán của đoạn cống chung trước miệng xả thứ nhất xác định bởi tổng lưu lượng trong mùa khô Qkh (nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất) và lưu lượng nước mưa.

Lưu lượng tính toán Qtt của đoạn cống phía sau miệng xả xác định theo công thức sau:

Qtt = Qkh + nO Q’ kh + Qm

Trong đó:

Qkh – Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất của đoạn ống tính toán, xác định như sơ đồ không có miệng xả.

Qkh – lưu lượng nước thải sinh hoạt và sản xuất của các lưu vực phía trước miệng xả.

nO Q’ kh – Lưu lượng nước mưa không xả qua miệng xả biểu thị bởi lưu lượng trong mùa khô và hệ số pha loãng no, lấy không đổi cho đến miệng xả tiếp theo.

Qm – Lưu lượng nước mưa của các lưu vực trực tiếp của các đoạn ống phía sau miệng xả, xác định tương tự như khi tính toán mạng lưới nước mưa.

2.4.3. Khi xác định Qkh thì lưu lượng thải nước sinh hoạt xác định như đối với mạng lưới thoát nước sinh hoạt với hệ số không điều hoà chúng bằng 1, còn nước thải sản xuất tính bằng lưu lượng trung bình (giây) trong đó có lượng nước sinh hoạt và sản xuất thải nhiều nhất.

Khi kiểm tra điều kiện thuỷ lực trong mùa khô của mạng lưới thoát nước chung thì lưu lượng nước thải sinh hoạt và sản xuất (kể cả nước thải sinh hoạt và của nhà tắm trong xí nghiệp) xác định tương tự như đối vơi mạng lưới thoát nước riêng hoàn toàn.

2.4.4. Bố trí miệng xả và xác định hệ số pha loãng phải căn cứ theo điều kiện vệ sinh,điều kiện thuỷ văn, khả năng tự làm sạch của sông hồ và tính chất sử dụng sông, hồ phía sau miệng xả.

2.4.5. Mạng lưới thoát nước sinh hoạt và mạng lưới thoát nước mưa của hệ thống thoát nước riêng một nửa thì tính toán theo tiêu chuẩn của các mạng lưới tương ứng, còn đường cống chung thì tính toán tương tự như mạng lưới thoát nước chung.

2.4.6. Giới hạn tối đa lưu lượng nước mưa xả ra từ đường cống chung của hệ thống riêng một nửa xác định căn cứ theo điều kiện vệ sinh và kinh tế kĩ thuật.

2.5. Đường kính nhỏ nhất của ống và độ dầy tính toán trong ống và mương.

2.5.1. Đường kính nhỏ nhất của ống thoát nước quy định như sau:

– ống thoát nước thải sinh hoạt đặt ở đường phố 300mm;

– ống trong sân, ống thoát nước thải sản xuất 200mm;

– ống thoát nước mưa và thoát nước chung đặt ở đường phố 400mm, đặt trong sân 300mm;

– ống dẫn bùn có áp 150mm;

– ống nối từ giếng thu nước mưa đến đường cống – 300mm;

Ghi chú:

1- Các khu dân cư có lưu lượng nước thải dưới 500m3/ngày cho phép dùng ống ) 200mm đặt ở đường phố.

2- Trong các trường hợp đặc biệt, ống thoát nước thải sản xuất cho phép có đường kính dưới 200mm.

3- Trong điều kiện kĩ thuật sản xuất cho phép các đường ống nhỏ nhất trong hệ thống thoát nước sinh hoạt và thoát nước chung nên áp dụng kiểu có tiết diện ngang hình ô van.

2.5.2. Độ dầy tính toán của đường ống phụ thuộc vào đường kính ống và quy định như sau:

+ống 200 – 300mm không quá 0,6d;

+ống 350 – 450mm không quá 0,7d;

+ống 500 – 900mm không quá 0,75d;

+ống trên 900mm không quá 0,80d;

Ghi chú:

1- Đối với mương có chiều cao H từ 0,9m trở lên và tiết diện ngang có hình dáng bất kì, độ dầy không được quá 0,8 H.

2- Đường ống thoát nước mưa và đường ống thoát chung được thiết kế chảy đầy hoàn toàn.

2.5.3. Mương thoát nước mưa xây dựng trong phạm vi các nhóm nhà ở, chiều sâu, dòng nước không được vượt quá lm, và bờ mương phải cao hơn mức nước cao nhất từ 0,2m trở lên.

2.6. Tốc độ chảy tính toán của nước thải.

2.6.1. Tốc độ chảy nhỏ nhất của nước thải lấy phụ thuộc thành phần và độ thô của các hạt lơ lửng có trong nước thải, bán kính thủy lực hoặc độ dầy của ống hay mương.

– Đối với nước thải sinh hoạt và nước mưa, tốc độ chảy nhỏ nhất ứng với độ dầy tính toán lớn nhất của ống quy định như sau:

ống có đường kính 150 – 250 mm Vmin = 0,7 m/s

” 300 – 400 mm ” 0,8 “

” 450 – 500 ” 0,9 “

” 600 – 800 ” 1 “

” 900 – 1200 ” 1,15 “

” 1300 – 1500 ” 1,3 “

” 1500 ” 1,5 “

– Đối với nước thải sản xuất tốc độ chảy nhỏ nhất nên lấy theo quy định của cơ quan chuyên ngành hoặc theo tài liệu nghiên cứu.

Ghi chú:

1- Đối với các loại nước thải sản xuất mà tính chất của các chất lơ lửng gần giống với nước thải sinh hoạt thì tốc độ chảy nhỏ nhất lấy như nước thải sinh hoạt.

2- Đối với nước mưa có chu kì tràn cống P nhỏ hơn hay bằng 0,33 năm, tốc độ nhỏ nhất lấy 0,6 m/s.

3- Đối với các đoạn cống đầu mạng lưới không đảm bảo tốc độ nhỏ nhất đã quy định hoặc độ dầy tính toán dưới 0,2d thì nên xây dựng các giếng rửa.

2.6.2. Tốc độ chảy tính toán nhỏ nhất trong ống hay trong mương của nước thải đã lắng hoặc đã làm sạch sinh học cho phép lấy bằng 0,4 m/s.

2.6.3. Tốc độ chảy tính toán lớn nhất của nước thải trong ống kim loại lấy bằng 8m/s, trong ống kim loại 4m/s.

Đối với nước mưa lấy tương ứng bằng 10 và 7m/s.

2.6.4. Tốc độ tính toán của nước thải chưa lắng trong diu ke không được nhỏ hơn 1m/s; tốc độ chảy của nước thải trong đoạn ống nối với diu ke không được lớn hơn tốc độ chảy trong diu ke.

2.6.5. Tốc độ chảy nhỏ nhất trong ống dẫn bùn có áp lực (bao gồm cặn tươi, cặn đã phân huỷ, bùn hoạt tính) đã được nén lấy theo bảng 10.

Bảng 10

Độ ẩm của bùn %

Tốc độ chảy tính toán trong đường ống dẫn bùn áp lực (m/s) phụ thuộc vào đường kính ống dẫn bùn (mm)

150 – 200

250 – 400

92

93

94

95

96

97

98

1,4

1,3

1,2

1,1

1

0,9

0,8

1,5

1,4

1,3

1,2

1,1

1

0,9

2.6.6. Tốc độ lớn nhất trong mương dẫn nước mưa và nước thải sản xuất được phép xả vào sông, hồ lấy theo bảng 11.

Bảng 11

Tên loại đất hay kiểu gia cố

Tốc độ cháy lớn nhất (m/s) ứng với chiều sâu dòng nước h= 0,4 – 1m

– Gia cố bằng các tấm bê tông

– Đá vôi, sa thạch

– Đá lát khan

– Đá lát có vữa

– Cát nhỏ, cát vừa, pha sét

– Cát thô, pha sét gầy

– Pha sét

– Sét

– Lớp cỏ xếp ở đáy mương

– Lớp cỏ xếp ở thành mương

4

4

2,0

3 – 3,5

0,4

0,8

1,0

1,2

1,0

1,6

Ghi chú: Khi chiều sâu dòng nước h nằm ngoài khoảng giá trị h= 0,4 – 1m, tốc độ ở bảng trên phải nhân với hệ số điều chỉnh.

+ Nếu h dưới 0,4m. Hệ số 0,85

h trên 1m – 1,25

2.7. Độ dốc đường ống mương và rãnh thoát nước

2.7.1. Độ dốc nhỏ nhất đường ống, mương và rãnh phải chọn trên cơ sở bảo đảm tốc độ chảy nhỏ nhất đã quy định.

Đối với tất cả các hệ thống thoát nước độ dốc nhỏ nhất ứng với độ dầy tính toán quy định như sau:

– Đối với ống ) 150mm imin = 0,008

200mm – = 0,005

300mm – = 0,004

400mm – = 0,0025

Ghi chú:

– Trong một số trường hợp đặc biệt cho phép lấy độ dốc 0,004 đối với ống Φ 200mm;0,007 đối với ống Φ 150mm.

– Độ dốc đoạn ống nối từ giếng thu nước mưa đến đường ống 0,02.

2.7.2. Độ dốc của rãnh đường mương thoát nước mưa lấy theo bảng 12.

Bảng 12

Các hạng mục

Độ dốc nhỏ nhất của rãnh đường, mương

– Rãnh đường mặt phủ atphan

– Như trên – khi mặt phủ bằng đá răm hoặc đá tảng

– Như trên – rải cuội, sỏi

– Các rãnh riêng biệt

– Mương tiêu nước

0,003

0,004

0,005

0,005

0,006

2.7.3. Kích thước nhỏ nhất cửa các loại mương có tiết diện hình thang lấy như sau:

Chiều rộng đáy 0,3m, sâu 0,4m. Dốc taluy lấy theo bảng 13.

Bảng 13

Loại đất ở lòng mương

Độ dốc taluy

+ Cát mịn

+ Cát nhỏ, vừa và thô

a) Loại rời và có độ chặt trung bình

b) Chặt

+ pha cát

+ pha sét và sét

+ Đất sỏi và đất lẫn cuội

+ Đất đá và đất chịu nước

+ Đá phong hóa

+ Đá

1:3

1:2

1:1,5

1:1,5

1:1,25

1:1,125

1:0,5

1:0,25

1:0,1

3. Mạng lưới thoát nước và các công trình trên mạng lưới.

3.1. Nguyên tắc vạch tuyến và đặt ống.

3.1.1. Khi phân lưu vực thoát nước và vạch tuyến đường ống cần chú ý đến điều kiện địa hình và quy hoạch chung của đô thị, phải tận dụng tới mức tối đa điều kiện địa hình để xây dựng hệ thống thoát nước tự chảy.

Đối với đô thị cải tạo cần nghiên cứu sử dụng mạng lới thoát nước hiện có.

3.1.2. Bố trí mạng lưới thoát nước trên mặt bằng tổng thể cũng như khoảng cách tối thiểu từ mặt ngoài của ống tới các công trình và hệ thống kĩ thuật khác phải phù hợp “Tiêu chuẩn và quy phạm thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị 20 TCN 82 – 81 (xem phụ lục III).

Khi vạch tuyến mạng lưới thoát nước phải dự tính khả năng sử dụng cơ giới để thi công.

3.1.3. Khi bố trí một vài đường ống áp lực song song với nhau khoảng cách giữa mặt ngoài của ống phải đảm bảo khả năng thi công và sửa chữa khi cần thiết.

Tuỳ theo vật liệu làm ống, áp lực bên trong ống và điều kiện địa chất, khoảng cách giữa các ống nên lấy không nhỏ hơn các trị số sau:

– Khi đường kính ống đến 300 mm ………….0,7m

Từ 400 đến 1000……………….. 1,0m

Trên 1000…………………1,5m

Ghi chú: Khi cần thiết phải giảm khoảng cách theo quy định này thì đường ống phải đặt trên nền bê tông.

3.1.4. Trên mạng lưới thoát nước cần xây dựng các miệng xả dự phòng để xả nước thải vào hệ thống thoát nước mưa hoặc vào hồ khi xảy ra sự cố. Việc xây dựng và xác định vị trí đặt miệng xả phải có sự thoả thuận của cơ quan quản lí vệ sinh, cơ quan thủy sản và cơ quan bảo vệ nguồn nước.

3.1.5. Trong phạm vi khu dân cư, không được đặt đường ống thoát nước nổi hoặc treo trên mặt đất.

Ghi chú: Nếu đường ống thoát nước do qua các hố sâu, sông, hồ hoặc khi đặt đường ống thoát nước ở ngoài phạm vi khu dân cư, cho phép đặt trên mặt đất hoặc treo trên cầu cạn.

3.2. Góc ngoặt của ống, nối ống, độ sâu đặt ống;

3.2.1. Góc nối giữa hai đường ống không được nhỏ hơn 900

Ghi chú: Góc nối cho phép lấy tùy ý nếu nối qua giếng chuyền bậc kiểu thẳng đứng hoặc nối giếng thu nước mưa với giếng chuyển bậc.

3.2.2. ở những chỗ đường ống đổi hướng cần có giếng thăm bán kính cong của lòng máng giếng không nhỏ hơn đường kính ống. Khi đường kính ống từ 1200mm trở lên, bán kính cong không được nhỏ hơn 5 lần đường kính và phải có giếng thăm ở hai đầu đoạn muốn cong.

Tìm hiểu thêm: Báo giá sửa nhà trọn gói tại Đà Nẵng | update 2022

3.2.3. Nối ống có đường kính khác nhau trong các giếng thăm theo kiểu đinh ống. Khi có cơ sở thích đáng có thể nối theo mức nước tính toán.

3.2.4. Nối rãnh với đường ống kín phải qua giếng thăm có hố khử cặn và có song chắn rác.

3.2.5. Độ sâu đặt ống nhỏ nhất tính đổi đinh ống quy định như sau:

– Đối với các ống có đường kính dưới 300 mm đặt ở khu vực không có xe cơ giới qua lại – 0,3m.

– ở chỗ có xe cơ giới qua lại – 0,7m. Trong trường hợp đặc biệt khi chiều sâu nhỏ hơn 0,7m thì phải có biện pháp bảo vệ ống.

Ghi chú: Độ sâu đặt ống lớn nhất xác định theo tính toán, tùy thuộc vào vật liệu làm ống, điều kiện địa chất, phương pháp thi công và các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật khác.

3.3. ống, gối đỡ ống, phụ tùng và nền đặt ống:

3.3.1. Đối với đường ống thoát nước sử dụng các loại ống sau:

a) Đường ống tự chảy: dùng ống bê tông cốt thép không áp, ống bê tông, ống sành, ống fibrô xi măng và các loại cấu kiện bê tông cốt thép lắp ghép.

b) Đường ống áp lực: dùng ống bê tông cốt thép có áp, fibrô xi măng, gang và các loại ống bằng chất dẻo.

Ghi chú:

1- Khi lựa chọn loại ống cần xem xét điều kiện vật liệu địa phương và các điều kiện tự nhiên khác (địa chất, nước ngầm.v.v…)

2- Cho phép dùng ống gang cho đường ống tự chảy và ống thép cho đường ống áp lực trong các trường hợp sau:

Khi đặt ống ở những khu vực khó thi công, đất lún, đất trương nở hoặc sinh lầy, khu vực đang khai thác mỏ, có hiện tượng cáctơ, ở những chỗ đi qua sông hồ, đường sắt hoặc đường ô tô, hhi giao nhau với đường ống cấp nước sinh hoạt, khi đặt ống trên cầu dẫn hoặc ở những nơi có thể có những chấn động cơ học.

3- Khi đặt ống trong môi trường xâm thực cần dùng các loại ống hhông bị xâm thực hoặc phải có các biện pháp bảo vệ ống khỏi xâm thực.

– ống thép phải có lớp chống ăn mòn kim loại ở mặt ngoài. ở những chỗ có hiện tượng ăn mòn điện hoá phải có biện pháp bảo vệ đặc biệt.

3.3.2. Kiểu nền đặt ống phụ thuộc khả năng chịu lực của đất và tải trọng.

Đường ống thoát nước có thể đặt trực tiếp trên nền đất tự nhiên được đầm kĩ. Chỉtrong những trường hợp đất yếu mới làm nền nhân tạo.

Cần tận dụng vật liệu địa phương, điều kiện tự nhiên và khả năng thi công đã lựa chọn kiểu nền thích hợp.

3.3.3. Trên đường ống áp lực khi cần thiết phải đặt các van, van xả, mối nối co giãn.v.v…trong các giếng.

3.3.4. Độ dốc của đường ống áp lực về phía van xả không được nhỏ hơn 0,001.

Đường kính của van xả phải đảm bảo tháo cạn đoạn ống, không quá 3 giờ. Nếu xả nước vào hệ thống thoát nước mưa hoặc vào dòng nước mặt nếu đảm bảo yêu cầu vệ sinh trường hợp không thể xả được thì phải xây dựng trạm bơm cục bộ hoặc chuyển bằng ôtô xi-téc.

3.3.5. Tại những chỗ ống áp lực đổi hướng, nếu ứng xuất không chuyển được vào chỗ nối ống thì phải có gối tựa.

Ghi chú: Trong những trường hợp sau cho phép không dùng gối tựa.

– Đường ống áp lực dùng ống kiểu miệng bát với áp xuất làm việc tới 100N/cm2 và góc ngoặt đến 100.

– Đường ống áp lục bằng thép hàn đặt dưới đất với góc ngoặt đến 30o trong mặt phẳng thẳng đứng.

3.4. Mối nối ống:

3.4.1. Mối nối của các đường ống tự chảy kiểu miệng bát hoặc măng sông được săm bằng dây đay tẩm bi tum bên ngoài chèn vữa xi măng amiăng.

Đối với các ống lớn không sản xuất được kiểu miệng bát hoặc măng sông thì nối bằng bê tông hoặc bê tông cốt thép đổ tại chỗ. Mác bê tông làm mối nối không nhỏ hơn mác bê tông của ống.

Ghi chú: Khi không có xi măng amiăng thì có thể thay thế bằng xi măng poóc- lăng mác lớn hơn hoặc bằng 400.

3.4.2. Mối nối các đường ống áp lực theo tiêu chuẩn thiết kế cấp nước.

3.5. Giếng thăm.

3.5.1. Trong các hệ thống thoát nước, giếng thăm trên mạng lưới đường ống cần đặt ở những chỗ:

+ Nối các tuyến ống.

+ Đường ống chuyển hướng, thay đổi độ dốc hoặc thay đổi đường kính.

+ Trên các đoạn ống đặt thẳng, theo một khoảng cách nhất định, phụ thuộc vào đường kính ống, lấy theo bảng 14.

Bảng 14 .

Đường kính ống (mm)

Khoảng cách giữa các giếng thăm (m)

150 – 300

400 – 600

700 – 1000

Trên 1000

20

40

60

100

Ghi chú: Đối với các ống đường kính + 400 ÷ 600mm nếu độ dầy dưới 0,5d và tốc độ tính toán bằng tốc độ nhỏ nhất thì các khoảng cách giữa các giếng có thể lấy 30m.

3.5.2. Sàn máng (mép trên của lòng máng) của giếng thăm phải đặt ở cốt đỉnh ống có đường kính lớn hơn.

Trong các giếng có đường kính ống từ 700mm trở lên cho phép làm sàn công tác ở một phía của máng, sàn ở phía đối diện có chiều rộng không nhỏ hơn 100mm. Trên các đường ống có đường kính từ 2000mm trở lên cho phép đặt sàn công tác trên dầm con sơn. Khi đó, kích thước phần hở của máng không được nhỏ hơn 2000mm x 2000mm.

3.5.3. Kích thước mặt bằng của giếng thăm, trên mạng lưới đường ống thoát nước sinh hoạt và sản xuất lấy theo ống có đường kính lớn hơn (d)

Đối với kiểu giếng chữ nhật.

– ống có đường kính nhỏ hơn 700mm, chiều dọc 1000mm, chiều ngang d+ 400mm nhưng không nhỏ hơn 1000mm.

– ống có đường kính từ 700mm trở lên – chiều dọc d = 400mm, chiều ngang d+500mm.

Đối với kiểu giếng tròn, đường kính giếng lấy như sau:

– ống có đường kính 600mm -> 1000mm

– ống có đường kính 700mm -> 1250mm

– ống có đường kính 800mm -> 1500mm

– ống có đường kính 1200mm -> 2000mm.

Ghi chú: Trên các đường ống có đường kính đến 300mm với chiều sâu đặt ống đến1,2m thì đường kính của giếng cho phép lấy 700 hoặc 600 x 600mm.

3.5.4. Kích thước mặt bằng của giếng thăm ở những chỗ ngoặt phải xác định theo điều kiện bố trí máng cong ở trong giếng.

3.5.5. Chiều cao phần công tác của giếng (tính từ sàn công tác tới dàn dỡ cổ giếng) thường lấy bằng 1,2m.

3.5.6. Trong phần công tác và cổ giếng của giếng thăm phải có thang để đảm bảo cho công tác quản lí.

Số bậc thang phụ thuộc chiều cao giếng, khoảng cách giữa các bậc thang 300 mm. Bậc thang đầu tiên cách miệng giếng 0,5m.

3.5.7. Kích thước của giếng lấy 700mm hoặc 600 x 600mm. Đối với loại ống có đường kính từ 600mm trở lên thì trên mỗi khoảng cách 300 – 500m phải có một giếng thăm có kích thước cổ giếng và phần công tác lớn hơn 700mm để đảm bảo khả năng đưa được các thiết bị thau rửa đường ống xuống.

3.5.8. Trong những khu vực xây dựng hoàn thiện, nắp giếng đặt bằng cốt mặt đường. Trong khu vực trồng cây nắp giếng đặt cao hơn mặt đất 50 – 70mm, còn trong các khu vực không xây dựng – 200mm. Nếu có yêu cầu đặc biệt (tránh ngập nước mưa) có thể đặt cao hơn.

3.5.9. Giếng thăm trong hệ thống thoát nước mưa nên lấy:

– Đối với ống đường kính đến 600mm đường kính của giếng bằng 1000mm.

– ống từ 700mm trở lên giếng có mặt bằng hình tròn hoặc chữ nhật, chiều dọc bằng 1000mm, chiều ngang lấy bằng đường kính của ống lớn nhất.

Chiều cao phần công tác của giếng nên lấy:

– Đối với ống đường kính từ 700 – 1400, tính từ lòng máng của ống có đường kính lớn hơn.

– Đối với ống đường kính từ 1500mm trở lên không xét đến phần công tác của giếng.

Ghi chú: Nói chung đáy giếng thăm trong hệ thống thoát nước mưa cần có hố thu cặn. Tùy theo mức độ hoàn thiện các khu vực được thoát nước và chiều sâu hố thu cặn lấy từ 0,3 – 0,5m.

3.5.10. Khi mức nước ngầm cao hơn cốt đáy giếng phải có biện pháp chống thấm cho đáy và thành giếng. Chiều cao đoạn thẳng chống thấm trên thành giếng phải cao hơn mức nước ngầm 0,5m.

3.5.11. Nắp của giếng thăm (kể cả giếng chuyển bậc) có thể bằng gang hoặc bê tông cốt thép phải chịu được tải trọng tiêu chuẩn H13.

Nếu dùng nắp bê tông cốt thép thì miệng giếng phải có cấu tạo thích hợp để tránh bị sứt, vỡ do va đập của xe cộ cũng như khi đóng mở nắp.

Kích thước nắp bê tông cốt thép phải đảm bảo việc đậy, mở nắp thuận tiện.

Ghi chú: Trường hợp nắp giếng đặt trên đường có xe tải trọng lớn hơn thì thiết kế riêng.

3.6. Giếng chuyển bậc.

3.6.1. Giếng chuyển bậc được xây dựng để:

+ Giảm độ sâu đặt ống

+ Đảm bảo tốc độ chảy của nước trong ống không vượt quá giá trị cho phép hoặc để tránh thay đổi đột ngột tốc độ dòng chảy.

+ Khi cần tránh các công trình ngầm.

+ Khi xả nước theo phương pháp xả ngập.

Ghi chú: Đối với ống có đường kính nhỏ hơn 600mm nếu chiều cao chuyển bậc dưới 0,3m cho phép thay thế giếng chuyển bậc bằng máng tràn chạy ôm trong giếng thăm.

3.6.2. Giếng chuyển bậc với chiều cao dưới 3m trên các đường ống có đường kính trên 600mm nên xây theo kiểu đập tràn.

3.6.3. Giếng chuyển bậc với chiều cao dưới 6m trên các đường ống có đường kính dưới 500mm nên làm theo kiểu có một ống đứng trong giếng, tiết diện không nhỏ hơn tiết diện của ống dẫn đến.

Phía trên ống đứng có phễu thu nước, dưới ống đứng là hố tiêu năng có đặt bản kim loại ở đáy.

Ghi chú: Đối với các ống đứng có đường kính dưới 300mm cho phép dùng cút định hướng dòng chảy thay thế cho hố tiêu năng.

3.6.4. Khi chiều cao chuyển bậc lớn hơn quy định trong điều 3.6.2 và 3.6.3 của mục này cho phép cấu tạo giếng theo thiết kế riêng. Các kiểu giếng thường áp dụng cho trường hợp này là: giếng kiểu bậc thang, đập tràn xoáy…

3.7. Giếng thu nước mưa.

3.7.1. Giếng thu nước mưa đặt ở rãnh đường theo những khoảng cách xác định bằng tính toán, ngoài ra còn phải bố trí giếng thu ở chỗ trũng, cac ngả đường và trước giải đi bộ qua đường.

Khi đường phố rộng dưới 30m và không có giếng thu ở bên trong tiểu khu thì khoảng cách giữa các giếng thu có thể lấy theo bảng 15.

3.7.2. Chiều dài của đoạn ống nối từ giếng thu đến giếng thăm của đường cống không lớn hơn 40m.

3.7.3. Cho phép nối vào giếng thu các ống thoát nước mưa của nhà hoặc ống hạ nước ngầm.

Bảng 15

Độ dốc dọc đường phố

Khoảng cách giữa các giếng thu (m)

Nhỏ hơn hoặc bằng 0,004

Trên 0,004 đến 0,006

Trên 0,006 đến 0,01

Trên 0,01 đến 0,03

50

60

70

80

Ghi chú:

1- Quy định này hhông áp dụng đối với kiểu giếng thu của thu bó vỉa (giếng thu hàm ếch).

2- Khi chiều rộng đường phố lớn hơn 30m hoặc khi độ dốc lớn hơn 0,03 thì khoảng cách giữa các giếng thu không lớn hơn 60m.

3.7.4. Đáy của giếng thu nước mưa phải có hố thu cặn chiều sâu 0,3 – 0,5m và cửa thu phải có song chắn rác. Mặt trên song chắn rác đặt thấp hơn rãnh đường khoảng 20mm – 30mm.

3.7.5. Đối với hệ thống thoát nước chung, trong các khu dân cư giếng thu phải có khoá thủy lực, chiều cao không nhỏ hơn 0,lm.

3.7.6. Nối với mương hở với đường ống kín bằng giếng thăm có hố thu cặn, phía miệng hố phải đặt song chắn rác có khe hở không quá 50mm; đường kính đoạn ống nối xác định bằng tính toán nhưng không nhỏ hơn 300mm.

3.7.7. Đối với mạng lưới thoát nước mưa khi độ chênh cốt đáy ống nhỏ hơn hoặc bằng 0,5m đường kính ống dưới 1500mm và tốc độ không quá 4m/s thì cho phép nối ống bằng giếng thăm. Khi độ chênh cốt lớn phải có giếng chuyển bậc.

3.8. Điu ke

3.8.1. Đường kính ống của điu ke không nhỏ hơn 150mm.

Điu ke qua sông hay hồ phải có ít nhất hai đường ống làm việc bình thường, bằng thép có lớp chống ăn mòn và được bảo đảm khỏi bị các tác động cơ học. Mỗi đường ống đều phải kiểm tra khả năng dẫn nước theo lưu lượng tính toán có xét tới mức dâng cho phép.

Nếu lưu lượng nước thải không bảo đảm tốc dộ tính toán nhỏ nhất thì chỉ sử dụng một đường ống làm việc và một đường ống để dự phòng.

Ngoài hai đường ống làm việc chỉ xây dựng thêm một đường ống dự phòng khi có yêu cầu thật đặc biệt.

Thiết kế điu ke qua sông được sử dụng để cấp nước phải được phép của cơ quan quản lí vệ sinh.

Điu ke qua sông có tầu bè qua lại phải theo các quy định và được phép của cơ quan quản lý đường sông.

Ghi chú: Điu ke qua các khe, thung lũng khô cần cho phép đặt một đường ống.

3.8.2. Khi thiết kế điu ke nên lấy:

– Chiều sâu đặt ống của đoạn ống ngâm dưới nước không được nhỏ hơn 0,5m tính từ cốt thiết kế của đáy sông đến đỉnh ống.

Trong giới hạn lạch sông để tầu bè qua lại thì không được nhỏ hơn 1m.

– Góc nghiêng của đoạn ống xiên ở hai bờ sông không lớn hơn 200 so với phương ngang.

– Khoảng cách mép ngoài giữa hai ống điu ke không nhỏ hơn 0,7 – 1,5m, phụ thuộc vào áp lực.

3.8.3. Trong các giếng thăm đặt ở cửa vào, cửa ra và giếng xả sự cố phải có phai chắn.

Bố trí giếng xả sự cố phải được phép của cơ quan quản lí vệ sinh, thủy văn và cơ quan quản lí nguồn nước.

3.8.4. Nếu giếng thăm xây dựng ở các bãi bồi của sông thì phải dự tính khả năng không để cho giếng bị ngập vào mùa nước lớn.

3.8.5. Đối với hệ thống thoát nước chung thì phải kiểm tra một đường ống của điu ke đảm bảo được điều kiện thoát nước trong mùa khô theo các tiêu chuẩn đã quy định.

3.9. Đường ống qua đường

3.9.1. Khi xuyên qua đường sắt, đường ô tô tải trọng lớn hoặc đường phố chính quan trọng thì đường ống phải đặt trong ống bọc hoặc đường hầm.

3.9.2. Trước và sau đoạn ống qua đường phải có giếng thăm và trong trường hợp đặc biệt phải có thiết bị khoá chắn.

3.9.3. Hồ sơ thiết kế phải thông qua các cơ quan có liên quan.

3.10. Giếng xả nước thải, nước mưa và giếng tràn nước mưa.

3.10.1. Miệng xả vào sông cần bố trí ở những chỗ có thể tăng cường chuyển động rối của dòng chảy (chỗ co hẹp, thác ghềnh…) kết cấu miệng xả phải đảm bảo việc xáo trộn nước thải đã làm sạch với nước sông hồ có hiệu quả nhất.

Tuỳ theo điều kiện xả nước thải đã làm sạch vào sông mà áp dụng kiểu miệng xả: xả bờ, xả lòng sông hoặc xả khuếch tán. Khi xả nước thải đã làm sạch vào hồ chứa cần phải đặt miệng xả sâu dưới nước.

3.10.2. ống dẫn để xả nước kiểu lòng sông và xả ngập sâu dưới nước phải bằng thép có lớp chống ăn mòn và được đặt trong rãnh. Dẫu miệng xả kiểu lòng sông, xa bờ, xả ngập dưới nước đều phải được gia cố bằng bê tông.

Sàn tạo miệng xả phải xét tới yêu cầu tầu bè đi lại, mực nước sông, ảnh hưởng cửa sông, điều kiện địa chất và sự thay đổi lòng sông.

3.10.3. Miệng xả nước mưa có thể áp dụng các kiểu:

1- Khi không gia cố bờ miệng xả kiểu mương hở.

2- Khi có gia cố bờ – kiểu miệng xả có lỗ (kín).

Ghi chú: Để ngăn ngừa hiện tượng ngập nước do việc xả nước gây nên – các miệng xả phải có cửa phai.

3.10.4. Giếng tràn nước mưa, áp dụng kiểu giếng có ngưỡng tràn, ngưỡng tràn tính theo lưu lượng nước xả vào hồ, cấu tạo ngưỡng tràn xác định phụ thuộc vào điều kiện từng nơi (chỗ đất miệng xả trên ống chính hay ống nhánh, mức nước tối đa trong hồ v.v…)

3.10.5. Chỗ đặt miệng xả nước thải và nước mưa và cấu tạo của nó cần phải được sự đồng ý của cơ quan quản lí đường sông.

3.11. Những đặc điểm thiết kế màng lưới thoát nước của các xí nghiệp công nghiệp.

3.11.1. Số lượng mạng lưới thoát nước sản xuất trong phạm vi thuộc các xí nghiệp công nghiệp được xác định trên cơ sở thành phần của nước thải, lưu lượng, nhiệt độ, khả năng sử dụng lại và sự cần thiết phải làm sạch cục bộ.

3.11.2. Trong phạm vi các xí nghiệp phụ thuộc vào thành phần của nước thải cho phép đặt đường ống thoát nước trong rãnh kín, rãnh hở, trong đường hầm hoặc trên cầu dẫn.

3.11.3. Khoảng cách từ các đường ống dẫn nước thải chứa các chất ăn mòn, các chất độc dễ bay hơi và các chất gây nổ ( có tỉ trọng khí và hơi nước nhỏ hơn 0,8 so với không khí) đến thành của đường hầm lấy không dưới 3m đến các tầng ngầm không dưới 6m.

3.11.4. Các thiết bị khoá chắn, kiểm tra và nối trên đường ống dẫn nước thải có chứa các chất độc đã bay hơi, các chất gây nổ phải đảm bảo tuyệt đối kín.

3.11.5. Để dẫn nước thải sản xuất có tính ăn mòn, tuỳ theo vào thành phần, nồng độ và nhiệt độ của nước cần sử dụng các loại ống chịu axít (ống sành sứ, thuỷ tinh, ống làm bằng pôlyetilen, ống thép lót cao su, ống gang tẩm nhựa đường)

Ghi chú: Các loại ống làm bằng pôlyetilen, ống gang tẩm nhựa đường, ống lót cao su, được sử dụng khi nhiệt độ nước thải không quá 60oC. Các loại ống chất dẻo khác phải theo chỉ dẫn áp dụng của nhà sản xuất.

3.11.6. Xảm các miệng bát của ống dẫn nước thải có tính axít bằng sợi amiăng tẩm bi tum và chắn ngoài bằng vữa chịu axít.

3.11.7. Phải có biện pháp bảo vệ của công trình trên mạng lưới thoát nước có tính ăn mòn khỏi tác hại do hơi và nước và phải đảm bảo không cho nước thẩm lậu vào đất.

3.11.8. Máng của giếng thăm trên đường ống dẫn nước thải có tính ăn mòn phải làm bằng vật liệu chống ăn mòn.

Thang lên xuống trong các giếng này không được làm bằng thép.

Ghi chú: Nến đường kính ống dẫn nước dưới 600mm nên lót máng dẫn bằng các đoạn ống sành bổ đôi.

3.11.9. Giếng xả nước thải chứa các chất dễ cháy, dễ nổ của các phân xưởng phải có tấm chắn thủy lực, còn trên mạng lưới bên ngoài thì theo tiêu chuẩn thiết kế các xí nghiệp công nghiệp hoặc các quy định của cơ quan chuyên ngành.

3.11.10. ở các khu vực kho, bể chứa nhiên liệu, các chất dễ cháy, các chất độc, axít và kiềm không có nước thải nhiễm bẩn thì nước mưa nên dẫn qua giếng phân phải có van. Trong trường hợp bình thường thì xả vào hệ thống thoát nước mưa, khi xảy ra sự cố thì phải xả vào bể chứa dự phòng.

4. Trạm bơm.

4.1. Trạm bơm nước thải sinh hoạt:

4.1.1. Trạm bơm nước thải phải bố trí thành các công trình riêng biệt; khoảng cách li vệ sinh lấy theo điều 1.16 xung quanh khu vực trạm bơm phải trồng cây, bề rộng dải cây xanh bảo vệ không được dưới 10m.

ở trước trạm bơm nước thải, nếu điều kiện cho phép có thể xây dựng cống xả dự phòng để xả nước thải ra sông, hồ hoặc vào mạng lưới thoát nước mưa khi xảy ra sự cố trong trạm bơm.

Địa điểm xây dựng cống dự phòng phải được cơ quan thuỷ sản, cơ quan quản lí vệ sinh và cơ quan quản lí nguồn nước đồng ý.

4.1.2. Trạm bơm phải được cấp điện liên tục; chỉ cho phép cấp điện không liên tục trong các trường hợp sau:

– Mạng lưới thoát nước trước trạm bơm có sức chứa đủ để chứa nước thải trong thời gian trạm bơm ngừng hoạt động.

– Trước trạm bơm có cống xả dự phòng.

4.1.3. Trên tuyến ống dẫn nước thải tới trạm bơm phải có chắn và phải đảm bảo khả năng khi đứng trên mặt đất có thể đóng mở được.

4.1.4. Số đường ống đẩy ở bên ngoài trạm bơm không được ít hơn 2. Trong trường hợp cần thiết thì các ống đẩy phải nối với nhau bằng các ống nhánh, khoảng cách giữa các ống nhánh xác định bằng tính toán.

Đường kính ống đẩy xác định theo điều kiện bảo đảm việc dẫn nước khi có một đường ống đẩy bị hỏng – cụ thể như sau:

– Không dưới 70% lưu lượng tính toán nếu nước trạm bơm có cống xả dự phòng.

– Bằng một phần trăm lưu lượng tinh toán nếu trước trạm bơm không có cống xả dự phòng. Trong trường hợp này cần sử dụng các máy bơm dự phòng và các đoạn ống nhánh nối giữ các ống đẩy để loại trừ đoạn ống bị hư hỏng khỏi chế độ làm việc chung của hệ thống ống đẩy.

Ghi chú: Khi có cơ sở thỏa đáng cho phép đặt một đường ống đẩy ở ngoài trạm bơm.

4.1.5. Trạm bơm xây dựng ở khu vực có thể bị úng lụt thì cốt thềm của cửa ra vào phải cao hơn đỉnh sóng của cơn lũ lớn nhất với độ đảm bảo 3% , ít nhất 0,5m.

4.1.6. Nước sạch cấp cho trạm bơm thường lấy từ đường ống cấp nước của khu dân cư hoặc của xí nghiệp gần nhất.

4.1.7. Khi bố trí trong cùng một nhà, hồ chứa và song chắn rác phải cách li với gian máy bằng tường ngăn không thấm nước.

Cửa qua lại giữa gian máy và gian đặt song chắn rác phải thiết kế ở phần trên mặt đất và phải có các biện pháp không cho nước thải từ gian đặt song chắn rác tràn vào gian máy khi mạng lưới thoát nước bị ngập.

Phải thiết kế thông gió cho trạm bơm (tự nhiên hoặc nhân tạo), đối với những trạm bơm có đường kính nhỏ và đặt sâu dưới đất phải thiết kế thông gió nhân tạo.

Kích thước cửa ra vào phải bảo đảm việc vận chuyển các thiết bị máy móc của trạm bơm có kích thước lớn nhất.

Đối với các trạm bơm ở xa khu dân cư, cần chú ý bảo đảm điều kiện sinh hoạt và làm việc của công nhân quản lí.

4.1.8. Bể chứa của trạm bơm phải có song chắn rác. Cào rác có thể bằng thủ công hoặc bằng máy. Trong gian bể chứa nên trang bị máy nghiền rác.

Chiều rộng khe hở của song chắn rác phải thiết kế trên cơ sở bảo đảm hoạt động bình thường của các máy bơm thiết kế, không được đổ rác làm tắc máy bơm.

Khi sử dụng các máy bơm do Liên Xô sản xuất hoặc các loại tương đương bề rộng khe hở của song chắn rác lấy theo bảng 16.

Bảng 16

Kiểu máy bơm

1,5Φ6

2,5Φ6

3Φ6

3Φ12

4Φ6

4Φ9

3Φ6

6Φ6

8Φ3

5Φ12

6Φ9

6Φ17

8Φ9

8Φ12

8Φ20

10Φ12

10Φ20

12Φ12

12Φ20

Chiều rộng khe hở song chắn rác (mm) không được lớn hơn

20

35

50

65

80

100

125

Ghi chú: Nếu sử dụng các loại máy bơm khác thì bề rộng khe hở của song chắn rác lấy nhỏ hơn đường kính cửa vào của máy bơm từ 10 đến 20mm.

4.1.9. Dung tích bể chứa của trạm bơm xác định theo lưu lượng nước thải, công suất và chế độ làm việc của máy bơm, nhưng không được nhỏ hơn công suất lớn nhất của một máy bơm làm việc trong 5 phút.

Trong bể chứa của các trạm bơm có công suất lớn hơn 100.000 m3/ngày cần chia ra 2 ngăn nhưng không làm tăng thể tích chung.

Dung tích bể chứa của trạm bơm cần tưới. Cặn đã lên men hoặc bùn hoạt tính xác định theo khối lượng của bùn, cần xả ra từ các bể lắng, bể mêtan, bùn hoạt tính tuần hoàn và bùn hoạt tính thừa.

Dung tích nhỏ nhất của bể chứa của trạm bơm bùn dùng để bơm cặn lắng ra ngoài phạm vi trạm làm sạch xác định bằng công suất của một máy bơm làm việc trong 15 phút. Nếu cặn từ các công trình làm sạch đưa tới bể chứa không liên tục trong thời gian máy bơm hoạt động thì dung tích bể chứa cho phép giảm bớt.

Bể chứa của trạm bơm bùn cho phép sử dụng để làm thiết bị định lượng hoặc để chứa nước khi thau rửa đường ống dẫn bùn.

4.1.10. Trong bể chứa phải có thiết bị xúc bùn và rửa bể. Độ dốc của đáy bể về phía hồ thu nước không được nhỏ hơn 0,1.

4.1.11. Khối lượng rác lấy từ song chắn rác có thể tính sơ bộ theo bảng 17.

Bảng 17

Chiều rộng khe hở của song chắn rác (mm)

Số lượng rác lấy ra từ song chắn tính cho một người (1/năm)

16 – 20

25 – 35

40 – 50

60 – 80

90 – 125

8

3

2,3

1,6

1,2

Khối lượng riêng của rác lấy khoảng 750 kg/m3, hệ số không đều hòa giờ của rác đưa tới trạm bơm sẽ sơ bộ lấy bằng 2.

4.1.12. Trong trạm bơm phải có song chắn rác và máy nghiền rác dự phòng, số lượng máy dự phòng lấy theo bảng 18.

Bảng 18

Tên máy

Số máy

Làm việc

Dự phòng

1- Song chắn có máy cào rác (cơ giới)

– Khe hở trên 20 mm

– Khe hở 16 – 20 mm

2- Song chắn liên hợp

1 hoặc lớn hơn

đến 3

trên 3

đến 3

trên 3

1

1

2

1và1 để trong kho

2

Ghi chú: Nếu khối lượng rác đến 0,1 m3/ngày dùng song chắn thủ công để dự phòng.

4.1.13. Khi lưu lượng lớn nhất, tốc độ nước thải qua khe hở của song chắn rác cơ giới lấy 08 – 1 m/s, qua song chắn liên hợp lấy 1,2 m/s.

4.1.14. Nếu trong trạm bơm sử dụng song chắn rác cơ giới thì phải có máy nghiền rác. Rác sau khi nghiền nhỏ phải xả vào trước song chắn rác. Nếu khối lượng rác trên 1T/ngày cần có máy nghiền rác dự phòng.

Ghi chú: Khi không có điều kiện trang bị máy nghiền rác cũng như khi khối lượng rác đến 5T/ngày thì dùng thùng chứa để vận chuyển rác tới nhà máy chế biến rác hoặc bãi rác.

4.1.15. Quanh song chắn rác cơ giới hoặc máy nghiền rác phải có lối đi lại, chiều rộng không nhỏ hơn 1,2m còn ở phía trước song chắn rác cơ giới thì chiều rộng lối đi không nhỏ hơn l,5m.

4.1.16. Khi xác định kích thước mặt bằng của gian máy, chiều rộng tối thiểu của lối đi giữa các bộ phận: lồi nhất của máy bơm, ống dẫn và động cơ lấy như sau:

a) Giữa các tổ máy – nếu động cơ điện có điện áp nhỏ hơn 1000 V thì chiều rộng nhỏ nhất 1m.

– Nếu động cơ có điện áp trên 1000 V thì chiều rộng 12m.

b) Giữa tổ máy và thành trạm bơm.

Trong trạm bơm kiểu giếng lấy bằng 0,7m

Trong các trạm bơm kiểu khác lấy bằng lm.

c) Trước các bảng điện – 2m

d) Giữa các phần lồi của bộ phận không chuyển động của thiết bị 0,7m.

Trong các trạm bơm phải có sàn lắp máy, kích thước của sàn phải đảm bảo chiều rộng của lối đi ở xung quanh thiết bị không nhỏ hơn 0,7m, kề cả khi đưa thiết bị nâng cẩu tới thiết bị lắp.

Ghi chú:

1- Trong các trạm bơm đặt sâu sử dụng động cơ, điện áp dưới 1000 V và đường kính ống hút dưới 200mm, cho phép đặt các máy bơm cách tường gian máy nhỏ nhất là 0,25m, nhưng chiều rộng lối đi giữa các tổ máy phải theo đúng quy định nói trên.

2- Cho phép đặt 2 máy bơm có động cơ điện công suất tới 125 KW điện áp dưới 1000 V trên cùng một bệ móng không cần để lối đi giữa 2 máy nhưng phải bảo đảm lối đi xung quanh của máy có chiều rộng không nhỏ hơn 0,7m.

4.1.17. Chiều cao phần trên mặt đất của gian máy (tính từ sàn lắp máy tới mặt dưới của dầm mái xác định phụ thuộc vào các thiết bị vận chuyển, chiều cao của tổ máy, chiều dài của dây cáp (từ 0,5 – lm), khoảng cách từ sàn lắp tới tổ máy (không lớn hơn 0,5m) gabarit của thiết bị nâng chuyền (tính từ móc tới mặt dưới của dầm mái).

4.1.18. Phải căn cứ vào thiết bị nặng nhất trong trạm bơm để lựa chọn thiết bị nâng chuyển:

– Nếu trọng lượng thiết bị dưới lT dùng dầm treo palăng cố định hoặc dầm cẩu treo điều khiển bằng tay.

– Nếu trọng lượng thiết bị dưới 5T dùng dầm cẩu treo điều khiển bằng tay.

– Nếu trọng lượng thiết bị trên 5T dùng cần trục điều khiển bằng tay.

Ghi chú: Khi cẩu thiết bị với chiều cao từ 6m trở lên hoặc nếu chiều dài gian máy trên 18m cần dùng thiết bị nâng chuyển chạy điện.

4.1.19. Sàn gian máy phải có hố thu nước dò rỉ và phải có máy bơm nước dò rỉ riêng.

Độ dốc của sàn về phía hố thu nước dò rỉ lấy 0,01 – 0,02.

4.1.20. Mức độ trang bị phục vụ sinh hoạt của công nhân vận hành và quản lí trạm bơm phụ thuộc vào quy mô và tính chất của trạm bơm.

Trong trạm bơm nên có khu vệ sinh (xí, tắm, chậu rửa v.v…) cho công nhân quản lí.

4.1.21. Số lượng và công suất làm việc của máy bơm xác định theo lưu lượng tính toán có xét đến đặc điểm của máy bơm, số lượng và đường kính của ống đẩy.

Trong trạm bơm phải có máy bơm dự phòng, số lượng phụ thuộc vào số máy làm việc.

+ Khi không quá 2 máy làm việc – 1 máy dự phòng.

+ Khi 3 máy làm việc trở lên – 2 máy dự phòng.

Ghi chú:

1- Nếu 3 máy làm việc mà công suất mỗi máy dưới 100 l/s cho phép đặt 1 máy dự phòng nhưng phải có 1 máy dự phòng khác để trong kho của trạm bơm.

2- Khi chọn máy bơm, nên chọn cùng loại máy.

4.1.22. Máy bơm nên đặt thấp hơn mức nước. Khi đặt máy bơm trên mức nước tính toán trong bể chứa phải có hai máy bơm chân không (một máy làm việc, l máy dự phòng)

Ghi chú: Trong các trạm bơm bùn, máy bơm chỉ được phép đặt thấp hơn mùa nước.

4.1.23. Khi đặt ống dẫn nằm trên mặt sàn phải có cầu vượt để đi tới các van.

Khi đặt đường ống trong rãnh, kích thước của rãnh phải đảm bảo khả năng tháo lắp đường ống và quy định như sau:

– ống có d đến 400mm thì chiều rộng của rãnh bằng d + 600mm và chiều sâu của rãnh bằng d + 400mm.

– ống có d bằng 500mm và lớn hơn thì chiều rộng d + 800mm và chiều sâu d+600mm.

– ở những chỗ đặt phụ tùng đường ống phải mở rộng kích thước của rãnh theo quy định trong tiêu chuẩn thiết kế cấp nước.

Độ dốc của rãnh về phía hố thu nước rò rỉ không nhỏ hơn 0,005.

4.1.24. Mỗi máy bơm cần có một ống hút riêng. Độ dốc của ống hút đặt nghiêng về phía bể chứa không nhỏ hơn 0,005.

Trên ống hút phải dùng côn xiên để nối hai đoạn ống có đường kính khác nhau, phần cạnh thẳng của côn nằm phía trên.

Khoảng cách từ ống hút tới thành và đáy của bể chứa hay hố thu cần xác định theo tính toán để tốc độ nước chảy tới ống không lớn hơn tốc độ ở tiết diện cửa vào.

4.1.25. Tốc độ nước trong ống hút lấy từ 0,7 đến l,5 m/s. Trong đoạn ống dây đặt trong trạm lấy l – 2,5 m/s.

4.1.26. Đường ống trong trạm bơm nên làm bằng thép.

4.1.27. Trên đường ống đẩy của mỗi máy bơm phải có van một chiều, đặt vào khoang giữa máy bơm và van hai chiều. Trên đường ống hút của máy bơm đặt thấp hơn mức nước phải có van hai chiều.

4.1.28. Máy bơm phải được bảo vệ tránh tác động của các lực sinh ra trong đường ống đẩy.

4.1.29. Trong các trạm bơm bùn phải có biện pháp thau rửa đường ống.

4.1.30. Trong các trạm bơm điều khiển tự động phải dùng van điện.

Trên đường ống áp lực nằm ngoài trạm bơm phải có các giếng đặt van xả khí và van xả bùn.

4.2. Trạm bơm nước mưa và trạm bơm trong hệ thống thoát nước chung:

4.2.1. Trong các trạm bơm của hệ thống thoát nước mưa, thoát nước chung, nửa riêng cần đặt máy bơm để bơm nước mưa với tổng công suất bằng lưu lượng nước mưa tính toán theo chu kì tràn cống đã xác định cho hệ thống thoát nước, kể cả việc bảo đảm không ngập cho các vùng trũng khi mạng lưới thoát nước bị ngập.

Số máy bơm nước mưa cần lấy ở mức ít nhất và không cần máy bơm dự phòng.

4.2.2. Trạm bơm trong hệ thống thoát nước chung thường thiết kế hai nhóm máy bơm:

– Nhóm I: Bảo đảm bơm tổng lưu lượng nước trong mùa khô và phần nước mưa không xả vào hồ.

– Nhóm II: Bơm lưu lượng nước xả vào hồ điều hoà.

4.2.3. Bể chứa dùng cho nhóm máy bơm I thiết kế như đối với bể chứa của trạm bơm nước thải sinh hoạt, nhưng cần dự kiến điều kiện công nhân có thể vào trong bể chứa nạo vét cặn lắng.

Trước bể chứa hoặc trên thành bể chứa phải có ngưỡng tràn, ngưỡng tràn được tính toán với điều kiện khi lưu lượng nước mưa đạt tới hệ số pha loãng no thì nước mưa sẽ tràn vào hồ điều hoà.

4.2.4. Máy bơm và thiết bị trong trạm bơm nước mưa hoặc của nhóm máy bơm II (ở điều

4.2.2) cũng như kết cấu cửa thu về công trình xả nước mưa thiết kế theo tiêu chuẩn hoặc chỉ dẫn thiết kế trạm bơm tiêu nước của ngành thuỷ lợi.

4.3. Trạm bơm nước thải sản xuất:

4.3.1. Tùy theo thành phần của nước thải sản xuất mà bố trí trạm bơm tách riêng hoặc hợp khối với nhà sản xuất.

Nếu trong các xưởng cho phép đặt các máy bơm để bơm loại nước thải không toả ra khí độc hoặc bố trí bể chứa nếu các máy bơm làm việc định kì nhưng phải được thông gió thường xuyên.

4.3.2. Trong gian máy của trạm bơm cho phép đặt các máy bơm dùng để bơm các loại nước khác nhau, trừ loại nước thải có chứa các chất dễ cháy hoặc gây nổ.

Ghi chú: Nếu trong gian máy có đặt cả máy bơm nước thải sinh hoạt thì xây dựng trạm bơm thành công trình riêng.

– Bể chứa dùng cho các loại nước thải khác nhau phải ngăn thành những ngăn riêng biệt.

4.3.3. Bể bơm nước thải có tính ăn mòn nên xây trạm bơm thành công trình riêng có hai bể chứa và phải bảo đảm khả năng kiểm tra và tiến hành sửa chữa định kỳ. Cho phép bố trí các bể chứa trong gian máy.

Ghi chú: Trong những trường hợp đặc biệt, cho phép hợp khối trạm bơm nước thải có tính ăn mòn với nhà xưởng nhưng phải có các biện pháp bảo vệ chống ăn mòn cho các kết cấu xây dựng và thiết bị.

4.3.4. Đoạn ống hút giữa bể chứa và nhà đặt bơm nước thải sản xuất có tính ăn mòn đặt trong rãnh hay hầm.

4.3.5. Trạm bơm nước thải sản xuất phải được cấp điện liên tục hoặc phải có các máy bơm dự phòng chạy bằng động cơ điêzen, nếu điều kiện an toàn kĩ thuật cho phép.

Số lượng đường ống áp lực ít nhất là hai, mỗi đường ống phải có khả năng dẫn 100% lượng nước thải tính toán.

4.3.6. Nhà của trạm bơm nước thải sản xuất có chứa các chất dễ cháy và dễ nổ phải thiết kế theo độ chịu lửa của công trình cấp tương đương.

4.3.7. Khi thiết kế trạm bơm nước thải sản xuất cũng cần chú ý tới các quy định về thiết kế trạm bơm nước thải sinh hoạt.

4.3.8. Dung tích bể chứa nước thải sản xuất không được vượt quá 10% lưu lượng trung bình giờ.

4.3.9. Đối với các loại nước thải khi trộn với nhau có thể tạo ra khí độc hoặc các chất lỏng, thì bể chứa phải chia thành từng ngăn riêng cho từng loại nước thải đó.

Ghi chú: Trong trường hợp nếu quá trình công nghệ làm sạch nước chủ yếu cần phải trộn các loại nước thải đó thì bể chứa phải được thông gió và phải có thiết bị ngăn ngừa việc lắng cặn và thiết bị xả cặn.

4.3.10. Bể chứa nước thải sản xuất chứa các chất dễ nổ phải nhô lên trên mặt đất 15 -20cm, và có luỹ đất bao quanh với chiều cao l,2m nắp bể phải kín, ống thông hơi phải có bộ phận cách lửa.

4.3.11. Khoảng cách từ mặt ngoài của bể chứa dùng cho các loại nước thải sản xuất có chứa các chất dễ cháy và dễ nổ và chất độc tới các công trình khác quy định như sau:

– Đến các nhà của trạm bơm không nhỏ hơn 10m.

– Đến các nhà xưởng khác không nhỏ hơn 20m.

– Đến các nhà công cộng không nhỏ hơn 100m.

4.3.12. Kết cấu bể chứa nước thải có các chất ăn mòn hoặc các chất độc phải bảo đảm không để các chất này ngấm vào đất, đối với loại nước thải có chất ăn mòn phải có các biện pháp bảo vệ chống ăn mòn.

4.3.13. Gian máy của trạm bơm nước thải có tính ăn mòn cần có các biện pháp chống ăn mòn cho các kết cấu xây dựng (sàn, móng v.v…).

4.3.14. Máy bơm và các thiết bị đặt trong trạm bơm phải lựa chọn theo tính chất hóa lí của nước thải sản xuất (tính chất ăn mòn, nhiệt độ, tỉ trọng, các chất bẩn cơ học, tính chất mài mòn, độ nhớt v.v…)

4.3.15. Số máy bơm làm việc xác định theo lưu lượng tính toán số máy bơm dự phòng lấy theo bảng 19 .

Bảng 19

Số máy bơm dự phòng khi bơm nước thải sản xuất phụ thuộc vào số máy bơm làm việc và loại nước thải:

Axit

Kiềm và muối

Các hợp chất mài mòn

Làm việc

Dự phòng

Làm việc

Dự phòng

Làm việc

Dự phòng

1

2

3

4

5 trở lên

1 và 1 để trong kho

2

2

3

Không ít hơn 50%

1

2

3 trở lên

1

1

2

1

2 trở lên

1

2

Ghi chú: Khi bơm nước thải sản xuất không có tính ăn mòn và mài mòn, số máy bơm dự phòng nên lấy theo quy định ở điều 4.1.21.

4.3.16. Trong các trạm bơm nước thải có tính ăn mòn, có các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất độc dễ bay hơi nên đặt đường ống và phụ tùng trên mặt sàn và phải có khả năng kiểm tra và sửa chữa khi cần, số lượng van nên dùng ở mức ít nhất.

Ghi chú: Khi đặt đường ống trong rãnh cần có biện pháp thông gió cho rãnh hoặc lấp rãnh bằng cát.

4.3.17. Mỗi máy bơm thường nên có ống hút riêng.

Ghi chú: Trường hợp cải tạo lại trạm bơm cho phép sử dụng một đường ống hút chung cho 2 máy bơm.

4.3.18. Tốc độ nước trong ống hút và ống đẩy phải đảm bảo không lắng cặn.

4.3.19. Để dẫn các loại nước thải có tính ăn mòn hoá học phải dùng các loại ống làm bằng vật liệu chịu được ăn mòn hoặc ống thép có lót cao su hoặc chất dẻo.

4.3.20. Máy bơm bùn, cặn chỉ được đặt thấp hơn mức nước, số máy bơm dự phòng quy định như sau:

– Khi một máy làm việc – một máy dự phòng

– Khi hai máy làm việc trở lên – không ít hơn 2 máy dự phòng.

4.3.21. Trong các trạm bơm bùn, cần phải chú ý các biện pháp thau rửa đường ống hút và ống đẩy.

Ghi chú: Trong các trường hợp đặc biệt cho phép dùng các phương tiện cơ học để làm sạch đường ống dẫn bùn.

4.3.22. Các động cơ điện, thiết bị vận hành chiếu sáng trong trạm bơm nước thải sản xuất có chứa các chất dễ cháy hoặc gây nổ phải theo quy định cụ thể của ngành điện.

Trong các trạm bơm loại này, cấm không được đặt các động cơ đốt trong.

5. Trạm bơm không khí.

5.1. Trong các nhà của trạm bơm không khí cho phép đặt các thiết bị lọc không khí, các máy bơm để bơm nước kĩ thuật và xả cạn các nôrôten, máy bơm bùn hoạt tính, các thiết bị điều khiển tập trung, các thiết bị phân phối, trạm biến thế, các phòng sinh hoạt và phụ trợ khác.

5.2. Khi thiết kế trạm bơm không khí phải xét tới khả năng tăng công suất thiết kế bằng cách đặt các máy bơm bổ sung hoặc thay thế bằng các máy có công suất lớn hơn.

5.3. Trạm bơm không khí phải được cấp điện liên tục.

5.4. Công suất, kiểu máy và số lượng máy bơm không khí phải lựa chọn trên cơ sở tính toán công nghệ của các công trình được nạp khí, có chú ý tới các đặc điểm cấu tạo của các công trình này.

5.5. Khi công suất của trạm bơm không khí trên 5000 m3/h ít nhất phải có 2 máy làm việc, khi công suất nhỏ hơn thì cho phép đặt 1 máy làm việc. Số máy bơm dự phòng quy định như sau:

– Khi 3 máy làm việc – 1 máy dự phòng

– Khi 4 máy làm việc trở lên – 2 máy dự phòng.

5.6. Đối với các máy bơm không khí trong trường hợp cần thiết có hệ thống cấp dầu tập trung.

5.7. Để làm mát các ổ trục của các cụm máy và các bộ phận làm nguội dầu của máy bơm không khí cần phải được cấp nước liên tục, chất lượng và nhiệt độ của nước làm nguội phải đảm bảo theo đúng yêu cầu của hãng sản suất bơm.

5.8. Gian máy phải riêng biệt với các phòng khác và phải có cửa trực tiếp thông ra bên ngoài.

5.9. Khi xác định kích thước gabarit của gian máy lấy:

a) Lối đi giữa các tổ máy và tường dọc

– Từ phía máy bơm không nhỏ hơn 1,5m.

– Từ phía động cơ điện: đủ để tháo rôto.

b) Lối đi glữa các phần lồi của các tổ máy không ít hơn 1,5m.

c) Chiều cao lấy theo quy định ô điều 4.l.17.

5.10. Để quản lí các phụ tùng và thiết bị, trạm bơm không khí phải có thiết bị nâng cấp theo quy định ở điều 4.l.18.

5.11. Thiết bị để tập trung không khí phải theo quy định về thiết kế cấp nhiệt, thông gió và điều hoà không khí hoặc theo sự chỉ dẫn của cơ quan nghiên cứu chuyên ngành.

Không khí phải được lọc sạch trong bộ lọc khí. Bố trí các bộ lọc khí phải đảm bảo khả năng tháo gỡ từng chiếc để thay thế và phục hồi.

Khi có 3 bộ lọc khí làm việc thì cần một bộ lọc dự phòng, nếu lớn hơn 3 thì cần 2 bộ dự phòng.

Ghi chú:

1- Nếu phân phối không khí trong aerôten bằng các ống đúc lỗ thì cho phép dùng khí không cần lọc sạch.

2- Khi công suất của tổ máy trên 20 nghìn m3/h mỗi tổ máy phải có bể tập trung và lọc khí riêng biệt.

5.12. Tốc độ chuyển động của không khí quy định:

– Trong các buồng lọc – đến 4 m/s

– Trong các kênh dẫn – đến 6 m/s

– Trong các ống dẫn – 10 – 25 m/s

5.13. Khi tính toán ống dẫn không khí nên chú ý tới hiện tượng nhiệt độ tăng lên khi không khí bị nén và đảm bảo chênh áp nhỏ nhất giữa các ngăn của công trình được thổi gió.

Ghi chú: Trị số tính toán tổn thất áp lực trong các thiết bị nạp khí có xét tới sức cản tăng theo thời gian sử dụng theo quy định ở điều 6.15.17.

5.14. Nên dùng ống thép thành mỏng, hàn điện, làm ống dẫn không khí, cần có biện pháp chống ồn và cách nhiệt cho các ống dẫn không khí có áp đặt trong nhà.

5.15. Khi Aeroten có 4 đơn nguyên trở lên, thì ống dẫn không khí từ trạm bơm tới ít nhất phải có 2 ống.

6. Các công trình làm sạch nước thải:

6.1. Các quy định chung:

6.1.1. Phương pháp và mức độ làm sạch nước thải xác định phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, thành phần và tính chất của nước thải. Nước thải đã được làm sạch khi xả vào sông, hồ phải đảm bảo các quy định của “nguyên tắc vệ sinh khi xả nước thải vào sông, hồ”

Phải cố gắng tận dụng điều kiện tự nhiên sẵn có như sông, hồ v.v…để làm sạch nước thải, chỉ khi các phương pháp làm sạch bằng điều kiện tự nhiên không cho phép mới xây dựng các công trình làm sạch nước thải nhân tạo.

Phải cố gắng tận dụng nước thải đã làm sạch cho sản xuất công nghiệp hoặc vào các mục đích kinh tế khác.

Cặn lắng của nước thải nên khử trùng trước khi sử dụng làm phân bón hoặc các mục đích khác.

Ghi chú: Mức độ làm sạch nước thải sinh hoạt tối đa nên giới hạn theo hiệu quả làm sạch mà các công trình làm sạch sinh học hoàn toàn có thể đảm bảo được. (Nhu cầu Oxy sinh hóa 20 ngày NOS20 của nước đã làm sạch thường lấy 10-15 mg/l).

6.1.2. Hỗn hợp nước thải sinh hoạt và sản xuất khi đưa tới trạm làm sạch bất cứ lúc nào cũng phải bảo đảm các yêu cầu sau:

– Độ pH không nhỏ hơn 6,5; không lớn hơn 0,5

– Nhiệt độ không dưới 6oC; không trên 30oC

– Nồng độ chung của các muối hoà tan không quá 15g/l.

Nhu cầu ôxy sinh hoá hoàn toàn (NOSht) khi đưa vào bể lọc sinh học hoặc Aerôten đẩy không quá 500mg/l; khi đưa Aerôten kiểu phân phối nước từng điểm không quá 1000 mg/l.

( Đối với nước thải sinh hoạt giá trị NOSht lấy bằng NOS20).

– Nồng độ các chất đặc không vượt quá quy định ghi trong bảng 20 và 21.

– Không chứa các chất mỡ không hoà tan, nhựa và dầu mazut.

– Không chứa các chất hoạt tính bề mặt không bị Oxy hoá trong các công trình làm sạch.

– Hàm lượng các biogen không được thấp hơn quy định trong bảng 22.

Bảng 20

Tên gọi các chất

NOSht (mg/mg) của các chất phải xét

Nhu cầu Ôxy hóa học NOH (mg/mg) của các chất phải xét

Nồng độ giới hạn cho phép đối với nước thải làm sạch trong các Aerôten trên (mg/l)

Tốc độ Ôxy hóa trung bình của dung dịch đối với nước thải làm sạch trong Aerôten trộn (mg NOSht) trong chất khô của bùn hoạt tính trong một giờ

Nồng độ cho phép, trong nước thải của hệ thống đô thị (làm sạch hoàn toàn trong các Aerôten với liều lượng bùn 1,8 g/l thời gian nạp khí 7 giờ (mg/l))

1- Anilindehi

2- Asetan

3- Aseton

4-AxitBenzoit

5- Butanol

6- Glixerin

7-Caproluetam

8-Crotonioaldohit

9- Netanof

10- Propanol

11- Rezos sin

12- Toluen

13- Axit acetic

14-Reteacetic etyl

15- Phenol

16- Etanol

17-Etyl hecxanol

1,9

1,07

1,68

1,61

1,8

0,86

1,8

1,6

1,05

1,68

1,5

1,1

0,86

1,49

1,18

1,45

1,55

2,4

1,88

2,17

1,97

2,58

1,23

2,12

Xem thêm: Bảng giá ống ppr bình minh

2,5

1,5

2,4

1,89

1,87

1,06

1,8

2,38

2,08

2,55

100

750

600

150

600

1150

300

400

950

600

500

200

200

500

1000

700

400

9

12

28

14

15

30

22

3,5

23

18

12,2

8

26

20

14

19

100

6

20

40

15

10

Tham Khảo: Lưới mắt cáo nhỏ

90

25

6

30

12

12

15

45

13

15

14

6

Ghi chú:

1- Tốc độ Ôxy hóa trung bình của hỗn hợp gồm nhiều chất phải xác định bằng thực nghiệm. Nếu không xác định được bằng thực nghiệm thì mới được tính theo giá trị trung bình của tốc độ oxy hóa đối với từng chất (tính theo tỉ lệ của khối lượng và NOSht của các chất) khi tính thời gian nạp khí.

2- Khi nối cống thoát nước của các xí nghiệp công nghiệp vào hệ thống thoát nước đô thị thì nồng độ tính toán của các chất là nồng độ trong dòng chảy chung.

Bảng 21 – Nồng độ giới hạn cho phép của các chất độc có trong nước thải khi đưa tới xử lí trong các công trình làm sạch sinh học hoàn toàn

Tên gọi các chất

Nồng độ cho phép của riêng từng chất trong nước thải khi đưa tới các công trình làm sạch sinh học hoàn toàn (mg/l)

Mức độ loại trừ các chất bẩn trong quá trình làm sạch hoàn toàn (%)

1- Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ (1)

2- Các chất tổng hợp có hoạt tính bề mặt (2)

+ Chất để Ôxy hoá anion không lớn

+ Chất trung gian anion không lớn

3- Formaldêhit

4- Sunfit

5- Đồng

6- Kền

7- Cadơmi

8- Clôm hoá trị 3

9- Kẽm

10- Thuốc nhuộm lưu hoá

11- Thuốc nhuộm tổng hợp

12- Asen

13- Sianit

14- Thuỷ ngân

15- Chì

16- Côban

25

20

50

20

20

25

1

0,5

0,5

0,1

Xem thêm: Bảng giá ống ppr bình minh

2,5

1

25

25

0,1

1,5

0,005

0,1

1

85 – 90

80

90

60

75

80

99,5

80

50

60

20

70

90

70

50

50

50

Ghi chú:

(1) Sản phẩm dầu mỏ là các chất ít vón cục hoặc không vón cục, tan trong hécxen.

(2) Nếu trong nước thải có các hợp chất hoạt tính bề mặt anion và không lớn, nồng độ chung của các hợp chất này không được vượt quá 20 mg/l (3)

(3) Không kể Feroxianua.

Bảng 22

NOSht hỗn hợp nước thải sinh hoạt và sản xuất

Hàm lượng nhỏ nhất phải có của các chất Biogen

Nitơ (mg/l)

Phốt pho (mg/l)

Tính cho mỗi 100mg/l

5

1

Ghi chú:

1- Nồng độ cho phép của các chất cho trong bảng 20 và 21 khi cần thiết phải lấy giảm đi để đảm bảo nồng độ giới hạn cho phép của các chất độc trong nước sông, hồ sau khi xả nước thải đã được làm sạch, trong trường hợp này phải xét đến hiệu quả làm sạch và mức độ pha loãng của sông hồ.

2- Khi cần giảm NOSht của nước thải đưa vào công trình làm sạch sinh học thì nên dùng nước thải đã làm sạch để pha loãng.

3- Khi xả nước thải sản xuất vào mạng lưới thoát vượt quá 1,5 lần NOSht.

6.1.3. Nếu các quy định nêu trong điều 6.1.2 không được thoả mãn thì trước khi xả nước thải sản xuất vào hệ thống thoát nước của khu dân cư phải làm sạch sơ bộ.

6.1.4. Các yêu cầu đối với nước thải sản xuất cần làm sạch sinh học trong các công trình làm sạch của riêng xí nghiệp hay trong hỗn hợp với nước thải sinh hoạt cho phép chỉnh lí theo tài liệu thực nghiệm hoặc tài liệu của các xí nghiệp tương tự.

6.1.5. Khối lượng nước thải sinh hoạt và chế độ đưa nước tới trạm làm sạch phải xét tới sự phát triển tương lai của các khu dân cư tương ứng với tiêu chuẩn thải nước, hệ số không điều hoà chung và biểu đồ thải nước trong ngày.

6.1.6. Khi thiết kế công trình làm sạch cho các đô thị xây dựng mới thì tuỳ theo mức độ tiện nghi và các điều kiện địa phương khác, lượng chất bẩn tính cho một người dân để xác định nồng độ chất bẩn của nước thải sinh hoạt có thể xác định sơ bộ theo bảng 23.

Bảng 23

Các hạng mục

Khối lượng g/ngày tính cho 1 người

Chất lơ lửng

– NOS5 của nước đã lắng

– NOSht của nước đã lắng

– Nitơ của các muối amôni (N)

– Phốt phát (P2O5)

– Clo (Cl)

50 – 55

25 – 30

30 – 35

7

1,7

10

Tham Khảo: Lưới mắt cáo nhỏ

Ghi chú:

1- Khi tính cho các khu vực không có xí máy tính bằng 25% tiêu chuẩn nêu trên.

2- Khi xả nước thải sinh hoạt của các xí nghiệp công nghiệp vào mạng lưới thoát nước của khu dân cư thì không cần tính bổ sung các chất bẩn chứa trong loại nước đó.

6.1.7. Khối lượng nước thải sản xuất, chế độ đưa nước tới trạm làm sạch, thành phần và nồng độ chất bẩn cần xác định theo tài liệu công nghệ.

6.1.8. Lưu lượng tính toán của nước thải cần xác dịnh theo đồ thị tổng hợp lưu lượng cho cả trường hợp dùng trạm bơm hay tự chảy.

6.1.9. Tính toán các công trình làm sạch sinh hoạt tiến hành theo tổng khối lượng chất bẩn hữu cơ biểu thị bằng NOSnt.

6.1.10. Cho phép kết hợp hoặc làm sạch cơ học riêng rẽ khi kết hợp làm sạch sinh học hỗn hợp nước thải sinh hoạt và sản xuất chỉ nên làm sạch cơ học riêng rẽ đối với loại nước thải sản xuất có chứa các chất dễ nổ, cũng như khi cần làm sạch nước thải sản xuất bằng phương pháp hoá học hoặc lí học.

Ghi chú: Bắt buộc phải làm sạch cơ học riêng rẽ trong trường hợp phương pháp xử lí cặn lắng của hai loại nước thải khác nhau.

6.1.11. Thành phần các công trình lựa chọn phụ thuộc vào đặc điểm và khối lượng nước thải đưa tới trạm làm sạch, mức độ làm sạch cần thiết, phương pháp sử dụng cặn lắng và các điều kiện cụ thể khác của địa phương.

6.1.12. Chọn khu đất để xây dựng trạm làm sạch nước thải phải tuân theo các thiết kế quy hoạch và xây dựng của đối tượng cần được thoát nước, có chú ý đến các giải pháp công trình đô thị bên ngoài (đường sắt, đường ô tô, cấp nước, hơi, nhiệt, điện.v.v…).

6.1.13. Khu đất xây dựng trạm làm sạch thường bố trí ở cuối hướng gió chủ đạo của mùa hè so với khu vực xây dựng nhà ở và phía dưới điểm dân cư theo chiều dòng chảy của sông.

Khu đất xây dựng phải có độ dốc đảm bảo nước thải tự chảy được qua các công trình và thoát nước mưa thuận lợi, khu đất xây dựng trạm phải bố trí ở nơi không bị ngập lụt và có mức nước ngầm thấp.

Ghi chú: Cho phép bố trí trạm làm sạch ở đầu hướng gió nhưng khoảng cách li vệ sinh phải lấy tăng lên (theo quy định ở điều 1.16).

6.1.14. Quy hoạch trạm làm sạch nước thải phải bảo đảm sử dụng hợp lí khu đất cho giai đoạn dự tính cũng như cho giai đoạn phát triển tương lai. Bố cục và quan hệ giữa các công trình phải đảm bảo.

– Khả năng xây dựng theo từng đợt.

– Khả năng mở rộng công suất khi lưu lượng nước thải tăng.

– Chiều dài các đường ống kĩ thuật phải ngắn nhất (mương dẫn, ống dẫn…)

– Thuận tiện cho quản lí và sửa chữa.

Ghi chú: Diện tích khu đất xây dựng trạm làm sạch theo quy định trong tiêu chuẩn và quy phạm thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị 20 TCN 82 – 81.

6.1.15. Khi thiết kế trạm làm sạch cần xét đến khả năng hợp khối công trình.

6.1.16. Các công trình làm sạch nước thải cần bố trí ngoài trời, chỉ trong trường hợp đặc biệt và có lí do xác đáng mới được làm mái che.

6.1.17. Trong trạm làm sạch cần có các thiết bị sau đây:

a) Thiết bị để phân phối đều nước thải và cần cho các công trình làm sạch đơn vị.

b) Thiết bị để cho công trình tạm ngừng hoạt động, tháo cặn và thau rửa công trình, đường ống dẫn, khi cần thiết.

c) Thiết bị để xả nước khi xảy ra sự cố ở trước và sau các công trình làm sạch cơ học và phải có lối đi lại dễ dàng tới các thiết bị đóng mở.

d) Thiết bị đo lưu lượng nước thải, cặn lắng bùn hoạt tính tuần hoàn và bùn hoạt tính thừa, không khí, hơi nước, năng lượng v.v…

e) Thiết bị lấy mẫu tự động và dụng cụ tự ghi các thông số về chất lượng của nước thải, bùn và cặn lắng.

6.1.18. Hướng dẫn trong trạm làm sạch phải tính theo lưu lượng lớn nhất trong l giây nhân với hệ số 1,4.

6.1.19. Ngoài các công trình công nghệ chính, tuỳ theo công suất của trạm và điều kiện địa phương cần xây dựng các công trình phụ trợ và phục vụ (tham khảo theo phụ lục IV).

6.1.20. Khu vực trạm làm sạch phải có hàng rào bảo vệ, phải được hoàn thiện và chiếu sáng. Tuỳ theo điều kiện địa phương có thể phải có biện pháp chống xói lở do mưa. Trong trường hợp cần thiết phải có hàng rào cho từng công trình riêng biệt tuỳ theo mức yêu cầu của kĩ thuật an toàn.

6.2. Song chắn rác:

6.2.1. Trong thành phần công trình làm sạch phải có song chắn rác. Chiều rộng khe hở của song chắn bằng 16mm.

6.2.2. Số lượng và kích thước song chắn rác, tốc độ nước chảy qua khe hở, lượng rác lấy ra từ song chắn, khoảng cách giữa các thiết bị v.v… theo quy định ở điều 4.1.11 và 4.1.15.

6.2.3. Khi khối lượng rác lớn (trên 0,1m3/ngày) nên cơ giới hoá khâu lấy rác và nghiền rác. Nếu lượng rác nhỏ hơn thì sử dụng song chắn rác thủ công.

6.2.4. Rác đã được nghiền nhỏ cho phép đổ vào trước song chắn rác hoặc dựa vào các bể Mêtan.

Lượng nước cần dùng cho máy nghiền rác khoảng 40m3 cho 1 tấn rác.

6.2.5. Cốt sàn của nhà đặt song chắn rác phải cao hơn mức nước cao nhất trong mương dẫn ít nhất 0,5m.

6.2.6. Tổn thất áp lực qua song chắn rác xác định theo công thức đối với song chắn rác còn sạch rồi tăng lên với hệ số 3.

6.2.7. Để có thể thay thế song chắn, trước và sau song chắn rác phải có cửa phai và phải có thiết bị xả cặn nước cho mương dẫn.

Ghi chú: Nếu dùng song chắn rác thủ công thì chỉ cần làm sẵn các khe phai để sử dụng khi cần thiết.

6.2.8. Để lắp ráp và sửa chữa song chắn rác máy nghiền rác và các thiết bị khác cần có các thiết bị nâng chuyển theo quy định ở điều 4.1.18.

6.2.9. Trong các nhà đặt móng chắn rác nên kết hợp bố trí máy bơm cát của bể lắng cát.

6.3. Bể lắng cát

6.3.1. Thông thường đối với các trạm làm sạch có công suất trên 1000m3/ngày cần có bể lắng cát.

6.3.2. Số bể hoặc số đơn nguyên làm việc đồng thời không nhỏ hơn 2, khi cào cát bằng máy thì phải có bể dự phòng.

6.3.3. Tính toán bể lắng cát ngang và bể lắng cát có sức gió theo các công thức sau:

1. Diện tích tiết diện ước W (m2)

image005.jpg (11)

Trong đó:

Q – Lưu lượng lớn nhất của nước thải (m3/s)

n – Số bể hoặc số đơn nguyên

V – Tốc độ của nước trong bể (m/s)

2. Chiều dài bể L (m)

image006.jpg

Trong đó:

Htt – Chiều sâu tính toán của bể lắng cát (m). Đối với bể lắng cát có sức gió lấy bằng 1/2 chiều sâu chung của bể (H).

U0 – Độ thô thuỷ lực của hạt cát (mm/s)

K – Hệ số, lấy theo bảng 24.

Bảng 24

Đường kính của hạt cát giữ lại trong bể (mm)

Độ thô thủy lực của hạt cát (mm/s)

Giá trị của r phụ thuộc vào kiểu bể lắng cát và trị số giữa chiều rộng bể B và chiều sâu bể H của bể lắng có sức gió

Bể lắng cát ngang

Bể lắng cát có sức gió

D: H = 1

B:H = 1,25

B: H = 1,5

0,2

0,25

18,7

24,2

1,7

1,3

2,45

2,25

2,08

Ghi chú: Giá trị U0cho trong bảng 24 tương ứng với nhiệt độ tính toán của nước thải 10 – 150C – khi nhiệt độ lớn hơn nếu muốn hiệu chỉnh lại giá trị U0 thì có thể áp dụng công thức sau đây:

image007.jpg

Trong đó:

G = Trọng lượng hạt (g)

µ = Độ nhớt động lực (poa- dơ)

γ = Hệ số nhớt động học phụ thuộc vào nhiệt độ

r = Khối lượng riêng của nước.

6.3.4. Khi thiết kế bể lắng cát cần theo các quy định sau:

a) Bể lắng cát ngang

– Tốc độ của nước

Khi lưu lượng lớn nhất 0,3 m/s

Khi lưu lượng nhỏ nhất 0,15 m/s

Độ thô thuỷ lực của cát lắng lại trong bể thường lấy Uo = 18 – 24 mm/s

– Thời gian lắng không nhỏ hơn 30,5 khi lưu lượng lớn nhất.

– Chiều sâu tính toán Htt = 0,25 – 1m

b) Bể lắng cát có sức gió

– Độ thô thuỷ lực của hạt cát U0 lấy 18 mm/s

– Cường độ sức gió 3- 5 m3/m2 giờ

– Độ dốc ngang của đáy bể (Về phía máng thu) 0,2- 0,4.

– Cửa đưa nước vào bể phải trùng với chiều quay của nước trong bể và cửa đưa nước ra phải đặt ngập.

– Tổng chiều sâu của bể H lấy 0,2 – 3,5 m.

– Dàn gió làm bằng ống đục lỗ, đường kính lỗ 3,5 mm đặt ở mức độ sâu 0,7-0,75H.

– Tốc độ chảy khi lưu lượng lớn nhất V = 0,08 – 0,12 m/s

– Tỉ lệ giữa chiều rộng và chiều sâu của bể B: H lấy 1: 1,5.

6.3.5. Đường cát lắng được trong bể lắng cát phụ thuộc mức độ hoàn thiện khi đất xây dựng và tình trạng làm việc của mạng lưới thoát nước và bể lắng cát.

Khi thiếu các số liệu thực nghiệm thì có thể tính toán sơ bộ theo chỉ tiêu sau đây:

– Đối với hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn 0,02 1/người /ngày

– Đối với hệ thống thoát nước chung 0,04 1/người/ngày

– Độ ẩm của cát 60% khối lượng khoảng 1,5 T/m3.

6.3.6. Thể tích ngăn chứa cát không lớn hơn thể tích cát lắng được trong 2 ngày, góc nghiêng của đáy ngăn thu cát không nhỏ hơn 60o so với phương ngang.

6.3.7. Để duy trì tốc độ chảy của nước được ổn định trong các bể lắng cát ngang ở cửa ra nên có đập tràn đỉnh rộng không có gờ đáy.

Tính toán đập tràn theo công thức sau:

– Độ lệch cốt giữa đáy bể lắng cát và ngưỡng tràn (m).

image008.jpg

Trong đó:

Kq – Tỉ số của lưu lượng lớn nhất và nhỏ nhất;

hmax, hmin: (Chiều sâu nước trong bể ứng với qmax và qmin và tốc độ chảy v = 0,3 m/s.

Chiều rộng đập tràn b0 (m)

image009.jpg

m – Hệ số lưu lượng của đập tràn, phụ thuộc vào điều kiện co hẹp, lấy bằng 0,35-0,8.

6.3.8. Cần có thiết bị làm khô cát bằng sân phơi bunke v.v… phụ thuộc vào công suất và điều kiện cụ thể của từng địa phương.

6.4. Bể trung hòa:

6.4.1. Bể trung hòa áp dụng để trung hoà thành phần và lưu lượng nước thải sản xuất. Thể tích bể xác định theo biểu đồ, lưu lượng và biểu đồ dao động của nồng độ chất bẩn bên trong nước thải.

Có đơn nguyên bể làm việc đồng thời không nhỏ hơn hai.

Ghi chú: Nếu không có biểu đồ thải nước thì cho phép xác định thể tích bể theo lưu lượng nước thải của một ca sản xuất.

6.4.2. Khi đặt bể trung hoà trước bể lắng thì phải có thiết bị chống lắng cặn trong bể.

6.4.3. Khi thiết kế bể trung hoà xáo trộn bằng không khí nên lấy:

– Thiết bị sục khí: Làm bằng các ống đục lỗ đường kính lỗ d bằng 5 mm cách nhau 3-6 cm, bố trí ở mặt dưới ống phải đặt tuyệt đối theo phương ngang, dọc theo hố trên các giá đỡ để ở độ cao 6 – 10 cm so với đáy.

– Cường độ sục khí để bảo đảm tạo ra một dòng tuần hoàn (ống sục khí đặt sát tường ) lấy bằng 2 – 3 m3/h cho 1 m dài; tạo ra 2 dòng tuần hoàn (ống sục khí đặt ở giữa) lấy bằng 4 – 6 m3/h cho 1 m dài.

Cường độ sục khí để ngăn ngừa lắng cặn đối với trường hợp đặt ống sát tường q và trường hợp đặt ống nằm giữa 2 q xác định theo công thức:

image010.jpg

Trong đó:

V = K Uo (cm/s) – là tốc độ nhỏ nhất đảm bảo duy trì các hạt tạp chất có độ thô thuỷ lực tính toán Uo ở trạng thái lơ lửng.

K – Hệ số tỷ lệ lấy bằng 5 – 6 đối với các hạt có dạng bông xốp, bằng 10 – 12 đối với các hạt có hình dạng ổn định.

H – Chiều sâu đặt thiết bị sục khí (m). Khoảng cách giữa các thiết bị sục khí và thành bệ lấy bảng 1 – 1,5 H, giữa các thiết bị sục khí với nhau – 5H.

Nếu đặt thiết bị sục khí chỉ ở một phía và sát thành bể thì khoảng cách từ thiết bị tới thành bể đối diện lấy bằng 1- 1,5 H.

Đường kính của thiết bị sục khí lấy bằng 50 mm nếu cường độ sục khí nhỏ hơn 8m3/h cho 1 m dài và bằng 75 mm nếu cường độ sục khí lớn hơn.

6.5. Bể lắng:

6.5.1. Lựa chọn kiểu bể lắng phải căn cứ theo công suất, tính chất nước thải, các điều kiện tự nhiên và các điều kiện cụ thể khác của từng địa phương.

Nói chung có thể sơ bộ lựa chọn kiểu bể lắng theo công suất của trạm làm sạch như sau:

– Bể lắng đứng: Đến 20.000 m3/ngày

– Bể lắng ngang trên 15.000 m3/ngày

– Bể lắng Radian trên 20.000 m3/ngày

– Bể lắng 2 vỏ thường áp dụng với công suất nhỏ và trung bình những khi có cơ sở thoả đáng có thể áp dụng cho công suất lớn trên 20.000 m3/ngày.

6.5.2. Số bể lắng nên lấy:

– Bể lắng lần I – không ít hơn 2 bể

– Bể lắng lần II – không ít hơn 3 bể.

Với điều kiện tất cả các bể phải làm việc đồng thời. Thể tích tính toán của các bể cần phải tăng lên với hệ số 1,2 – 1,3 nếu có lượng bể lấy ở mức tối thiểu.

6.5.3. Tính toán các bể lắng (trụ bể lắng lần II sau các công trình làm sạch sinh học) dựa trên cơ sở động học lắng của các hạt lơ lửng (bảng 27) tương quan với hiệu quả lắng cần thiết.

– Khi xả nước thải sau bể lắng vào sông, hồ thì hàm lượng cặn còn lại trong nước thải đảm bảo yêu cầu theo “nguyên tắc vệ sinh khi xả nước thải vào sông, hồ”.

– Hiệu quả lắng của các bể lắng trong hệ thống cấp nước tuần hoàn lấy theo yêu cầu chất lượng nước tuần hoàn.

– Nồng độ chất lơ lửng trong nước thải sau khi lắng ở bể lắng lần 1 đưa vào Aerôten làm sạch sinh học hoàn toàn hoặc vào các bể lọc sinh học không được vượt quá 150mg/l.

Đối với các Aerôten 2 bậc, Aerôten kéo dài thời gian nạp khí hay aerôten làm sạch một phần thì hàm lượng cặn không quy định.

Khi nồng độ chất lơ lửng lớn hơn 300 mg/l cần phải tăng cường khả năng lắng ở bể lắng lần 1.

Máng lắng ở bể lắng 2 vỏ tính toán theo thời gian lắng 1,5 giờ.

6.5.4. Tính toán bể lắng theo công thức sau:

a) Kích thước bể:

Chiều dài bể lắng ngang L (m)

image011.jpg (16)

Bán kính bể lắng đứng, bể radian R (m)

image012.jpg

Trong đó:

Q – lưu lượng tính toán của nước thải m3/h

H – Chiều sâu tính toán của vùng lắng (kể từ mặt trên của lớp trung hoà tới mặt thoáng của bể) (m), theo chỉ dẫn ở điều 6.5.9.

V – Tốc độ tính toán trung bình trong vùng lắng (trong bể Radian là tốc độ tại tiết diện ở giữa bán kính) mm/s.

– Đối với bể lắng ngang và Radian V lấy 5 – 10 mm/s.

– Đối với bể lắng đứng V = 0.

K – Hệ số lấy theo kiểu bể lắng và cấu tạo của thiết bị phân phối và thu nước quy định như sau:

– Lấy 0,5 đối với các bể lắng ngang

– Lấy 0,4 đối với các bể lắng Radian

– Lấy 0,3 (đối với bể lắng đứng)

Uo – Độ thô thủy lực của hạt cặn (mm/s)

b) Độ thô thủy lực Uo (mm/s) xác định theo công thức (18)

image013.jpg

Trong đó:

t – Thời gian lắng (s) của nước thải trong bình hình trụ với chiều sâu lớp nước h, đạt được hiệu quả lắng bằng hiệu quả lắng tính toán khi thiếu số liệu thực nghiệm thì lấy theo bảng 27 (đối với loại hạt chủ yếu).

α – Hệ số kể tới ảnh hưởng của nhiệt độ của nước đối với độ nhớt lấy theo bảng 25.

ω – Thành phần thẳng đứng của tốc độ của nước thải trong bể lấy theo bảng 26.

n – Hệ số phụ thuộc vào tính chất của chất lơ lửng đối với các loại hạt chủ yếu, xác định bằng thực nghiệm phụ thuộc vào tính chất của cặn trong nước thải khi thiếu số liệu thực nghiệm có thể lấy sơ bộ như sau:

n lấy 0,25 – cho cặn có khả năng kết tụ (chất lơ lửng trong nước thải sinh hoạt).

n lấy 0,4 – cho các hợp chất khoáng thuộc hệ khuyếch tán tính có khối lượng riêng 2 – 3 g/m3.

n lấy 0,5 – cho các hạt cặn nặng và khối lượng riêng 5 – 6 g/m3.

Trị số image014.gif n khi tính toán các bể lắng lần I đối với nước thải sinh hoạt có thể lấy theo bảng 28.

Bảng 25

Nhiệt độ trung bình theo tháng thấp nhất (tính bằng độ C)

60

50

40

30

25

20

15

10

Tham Khảo: Lưới mắt cáo nhỏ

Hệ số α

0,45

0,55

0,66

0,8

0,9

1

1,44

1,3

Bảng 26

V (mm/s)

5

10

Tham Khảo: Lưới mắt cáo nhỏ

15

20

ω (mm/s)

0

0,05

0,1

0,5

Bảng 27

Hiệu quả lắng %

Thời gian lắng trong hình trụ có chiều sâu h = 500mm tính bằng giây (s)

n = 0,25

n = 0,4

n = 0,6

Nồng độ mg/l

Nồng độ mg/l

Nồng độ mg/l

100

200

300

500

500

1000

2000

3000

200

300

400

20

30

40

50

60

70

80

90

100

600

900

1320

1900

3800

300

540

650

900

1200

3600

300

450

640

970

2600

180

390

450

680

1830

5260

150

180

200

240

280

360

1920

140

1200

180

200

240

280

690

2230

100

120

150

180

200

230

570

1470

3600

40

50

60

80

100

130

370

1080

1850

75

120

180

390

3000

60

90

120

180

580

45

80

75

130

380

Chú thích:

1- Thời gian lắng ứng với nhiệt độ 200C

2- Đối với các giá trị trung gian của hàm lượng cặn và hiệu quả lắng so với các giá trị trong bảng, thời gian lắng xác định bằng phương pháp nội suy.

3- Động học lắng của các chất lơ lửng trong nước thải và chỉ số mùn phải xác định trong điều kiện lắng tính trong bình trụ có đường kính không nhỏ hơn 120mm.

Bảng 28

Chiều cao bể lắng H

Trị số image014.gifn cho bể lắng các kiểu

Bể lắng đứng

Bể lắng Rađian

Bể lắng ngang

1

1,5

2,0

3,0

4,0

5,0

1,11

1,21

1,29

1,08

1,16

1,29

1,35

1,46

1,1

1,19

1,32

1,41

1,5

– Sau khi xác định L và R thì kiểm tra tốc độ thực tế Vth (mm/s) trong phần lắng.

– Đối với lắng ngang:

image015.jpg (19)

Trong đó: B – Chiều rộng bể lắng lấy trong khoảng 2 – 5 H

– Đối với bể lắng Rađian (tại tiết diện ở giữa bán kính)

image016.jpg (20)

Trong trường hợp trị số của Vth và V khác nhau cần chỉnh lại giá trị của L và R.

6.5.5. Khối lượng cặn lắng xả ra khỏi bể lắng xác định phụ thuộc vào hiệu quả lắng tính toán.

Độ ẩm cặn lắng của nước thải sinh hoạt khoảng 95% đối với tất cả các kiểu bể lắng lần I khi xả cặn bằng tự chẩy: khoảng 93,5 – 94% khi xả cặn lắng bơm pistông độ ẩm cặn lắng của nước thải sản xuất lấy theo tài liệu thực nghiệm.

6.5.6. Số liệu để tính toán bể lắng lần II lấy theo bảng 29.

Bảng 29

Công cụ của bể

Các số liệu để tính toán bể lắng lần II

Thời gian lắng (giờ) khi lưu lượng lớn nhất

Tốc độ chảy lớn nhất (mm.s)

Kiểu bể lắng

Lắng ngang rađian, đứng

Lắng ngang rađian

Lắng đứng

1

2

3

4

Các bể lắng lần II

a) Sau bể lọc sinh học nhỏ giọt

b) Sau bể lọc sinh học cao tải

c) Sau Aerôten làm sạch không hoàn toàn

– Khi giảm (NOS)ht đến 20%

– Khi giảm(NOS)ht đến 80%

d) Sau Aerôten làm sạch hoàn toàn

0,73

1,5

0,75

1

2

5

5

7

5

5

0,5

0,5

0,7

0,5

0,5

Ghi chú: Nói chung số liệu để tính toán bể lắng lần II sau các Aerôten phải trên cơ sở thực nghiệm, xác định quá trình lắng của bùn hoạt tính phụ thuộc chế độ làm việc của Aerôten.

6.5.7. Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải sau bể lắng lần II đối với nước thải sinh hoạt lấy theo bảng 30 đối với nước thải sản xuất xác định bằng thực nghiệm.

Bảng 30

Thời gian lắng (giờ)

Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải sinh hoạt sau bể lắng lần II (mg/l) khi (NOS)ht của nước thải đã được làm sạch (mg/l) bằng

15

20

25

50

75

100

0,75

1

1,5

2

21

18

15

10

Tham Khảo: Lưới mắt cáo nhỏ

27

24

20

16

33

29

25

21

66

58

51

45

86

80

70

63

100

93

83

75

6.5.8. Để xả cặn nước thải sinh hoạt khỏi bể lắng lần I có thể dùng bơm pistông hoặc bằng áp lực thuỷ tĩnh không nhỏ hơn 1,5 m cột nước. Đối với bể lắng lần II áp lực thuỷ tĩnh không nhỏ hơn 1,2 m đối với các bể lắng sau bể lọc sinh học nhỏ giọt hoặc cao tải; không nhỏ hơn 0,9 m đối với các bể lắng sau Aerôten.

Đối với bể lắng lần I và bể lắng lần II sau bể lọc sinh học, dung tích ngăn chứa bùn nên lấy bằng khối lượng cặn lắng không quá hai ngày, đối với bể lắng lần II sau Aerôten không quá 2 giờ.

Khi xả cặn bằng cơ giới, dung tích ngăn chứa bùn của các bể lắng lần I nên lấy bằng khối lượng cặn lắng trong 8 giờ. Đường kính ống dẫn bùn ra khỏi bể lắng lần I và lần II xác định theo tính toán nhưng không nhỏ hơn 200 mm. Chiều cao thành bể lắng tính từ mặt nước trở lên bằng 0,3m.

Kết cấu kiểu bể lắng lần I phải có bộ phận thu và tách chất nổi.

Máng tràn dể thu nước đã lắng trong các bể lắng có thể làm theo dạng phẳng hoặc dạng răng cưa tỉ trọng thủy lực cho lm dài của máng không được vượt quá 10l/s.

6.5.9. Khi thiết kế bể lắng cần phải theo các quy định sau đây:

a) Bể lắng ngang:

+ Chiều sâu tính toán của vùng lắng H lấy l,5 – 3m phụ thuộc theo công suất của các công trình làm sạch, trong một số trường hợp có thể lấy đến 4m.

+ Tỉ lệ giữa chiều dài và chiều sâu của bể lấy 8 – 12, trong một số trường hợp có thể lấy 8 – 20 (đối với nước thải sản xuất).

+ Nước thải vào và ra khỏi bể phải phân bố đều theo chiều rộng bể.

+ Góc nghiêng của thành hố thu cặn không nhỏ hơn 500

+ Góc phải có cào cặn để gom cặn vào hố thu.

+ Phải có thiết bị xả cặn bể.

+ Độ dốc của đáy bể không nhỏ hơn 0,005.

+ Chiều cao lớp nước trung hoà cao hơn đáy bể 0,3 (ở cuối bể).

+ Chiều cao lớp bùn của bể lắng lần II lấy 0,2 – 0,5m.

b) Bể lắng Radian.

+ Chiều sâu vùng lắng H lấy 1,5 – 5m. Tỉ lệ giữa đường kính bể và chiều sâu vùng lắng lấy 6 – 12 trong một số trường hợp có thể lấy từ 6 – 30 (đối với nước thải sản xuất).

+ Đường kính bể không nhỏ hơn 18m

+ Chiều cao lớp nước trung hoà 0,3m.

+ Chiều sâu lớp bùn trong bể lắng lần II lấy 0,3 – 0,5m.

+ Phải có thiết bị xả cặn bể.

+ Độ dốc của đáy bể về phía hố thu cặn không nhỏ hơn 0,05

Đối với các bể lắng lần II có máy hút bùn độ dốc đáy bể 0,001 – 0,003, nhưng khi có thiết bị cào bùn thì độ dốc đáy bể 0,l.

c) Bể lắng đứng:

+ Đường kính bể D lấy = 4 – 9m

+ Chiều sâu tính toán của vùng lắng H lấy 2,7 – 3,8 m, đối với bể lắng lần II, H

không được nhỏ hơn 1,5 m.

+ ống trung tâm có chiều dài bằng chiều cao tính toán của vùng lắng, có miệng phễu và tấm hắt cố định ở phía dưới.

+ Đường kính và chiều cao của phễu lấy bằng 1,35 đường kính ống trung tâm.

Đường kính tấm hắt bằng l,3 đường kính miệng phễu. Góc nghiêng giữa bề mặt tấm hắt với mặt phẳng ngang: 170. Chiều cao từ mặt dưới của tấm hắt tới bề mặt lớp cặn: 0,3m.

+ Tốc độ nước trong ống trung tâm không lớn hơn 30 mm/s tốc độ nước qua khe

hở giữa mép dưới của ống trung tâm và bề mặt tấm hắt ở bể lắng lần I không lớn hơn 20 mm/s, ở bể lắng lần II, lấy 15 mm/s.

+ Máng thu nước đã lắng đặt theo thành trong của bể lắng.

+ Góc nghiêng của đáy bể lắng lần I và lần II so với phương ngang không nhỏ hơn 500.

6.6. Bể lắng hai vỏ:

6.6.1. Bể lắng 2 vỏ có thể là bể đơn hoặc bể kép. Đối với các bể kép phải bảo đảm khả năng thay đổi hướng chảy của nước trong máng lắng.

6.6.2. Bể lắng 2 vỏ thiết kế theo các quy định nêu trong điều 6.5.l, 6.5.4 và 6.5.9 đồng thời theo các quy định sau đây:

– Mặt thoáng tự do của bể để cặn nổi lên không nhỏ hơn 20% diện tích mặt bằng của bể.

– Khoảng cách giữa thành ngoài của các máng lắng không nhỏ hơn 0,5 m.

– Góc nghiêng của thành máng lắng so với phương ngang không nhỏ hơn 500, hai thành nghiêng của máng lắng phải trùm lên nhau ít nhất 0,15m, chiều sâu của máng lắng phụ thuộc vào chiều dài lấy từ 1,2 – 1,5m. Chiều rộng khe hở của máng lắng 0,15m.

Chiều cao lớp nước trung hoà tính từ khe hở của máng lắng đến bề mặt lớp cặn trong ngăn tự hoại 0,5 m.

– Góc nghiêng phần đáy hình nón của ngăn tự hoại không được nhỏ hơn 300.

– Độ ẩm của cặn lấy ra khỏi bể 90%

– Hiệu quả lắng chất lơ lửng của bể 45 – 50% .

6.6.3. Dung tích ngăn tự hoại của bể lắng 2 vỏ có thể xác định các số liệu ghi trong bảng 31.

Bảng 31

Nhiệt độ nước thải trung bình vào mùa đông

Thể tích ngăn tự hoại trong bể lắng 2 vỏ tính bằng lít cho 1 người

10

Tham Khảo: Lưới mắt cáo nhỏ

12

15

20

25

65

50

30

15

10

Tham Khảo: Lưới mắt cáo nhỏ