Tieu chuan nghiem thu be tong cot thep
MÔ TẢ CÔNG TRÌNH
Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn nghiệm thu bê tông Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4453:1995 về kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – quy phạm thi công và nghiệm thu
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4453 : 1995
TIÊU CHUẨN BẮT BUỘC ÁP DỤNG TỪNG PHẦN – KẾT CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP TOÀN KHỐI – QUY PHẠM THI CÔNG VÀ NGHIỆM giathep24h.comithic concrete and reinforced concrete structures – Codes for construction, check and acceptance
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc thi công bê tông do các tổ chức xây dựng thực hiện. Các công trình có công tác thi công bê tông do nước ngoài đầu tư hoặc liên doanh góp vốn, nếu không có các chỉ dẫn kỹ thuật riêng cũng áp dụng tiêu chuẩn này.
1.2. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu để kiểm tra và nghiệm thu chất lượng thi công các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường của khu vực xây dựng công trình.
1.3. Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho việc thi công các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối bằng bê tông nặng thông thường (khối lượng thể tích hỗn hợp bê tông 1800kg/m3 – 2500kg/m3) được trộn ngay tại công trường hoặc bê tông chế trộn sẵn (bê tông thương phẩm) vận chuyển từ các trạm trộn bê tông tập trung.
1.4. Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với:
a) Các kết cấu làm bằng các loại bê tông tổ ong, bê tông cốt liệu rỗng, bê tông siêu nặng và bê tông chịu hóa chất;
b) Các kết cấu thi công bằng phương pháp đổ bê tông trong nước, bê tông vữa dâng;
c) Các kết cấu bê tông ứng suất trước;
d) Các kết cấu đặc biệt khác quy định riêng theo thiết kế;
2. Các tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 5574 : 1991: Tiêu chuẩn thiết kế bê tông cốt thép
TCVN 2737 : 1990: Tiêu chuẩn thiết kế – Tải trọng và tác động. TCVN 4033 : 1985: Xi măng pooclăng – puzolan.
TCVN 4316 : 1986: Xi măng pooclăng – xỉ lò xo. TCVN 2682 : 1992: Xi măng pooclăng.
TCVN 1770 : 1986: Cát xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 1771 : 1986: Đá dăm, sỏi, sỏi dăm dùng trong xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật. TCVN 4506 : 1987: Nước cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 5592 : 1991: Bê tông nặng – Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên.
TCVN 3105 : 1993: Bê tông nặng – Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử. TCVN 3106 : 1993: Bê tông nặng – Phương pháp thử độ sụt.
TCVN 3118 : 1993: Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ nén.
TCVN 3119 : 1993: Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ kéo khi uốn.
TCVN 5718 : 1993: Mái bằng và sàn bê tông cốt thép trong công trình xây dựng – Yêu cầu chống thấm nước.
TCVN 1651 : 1985: Thép cốt bê tông.
3. Cốp pha và đà giáo.
3.1. Yêu cầu chung
3.1.1. Cốp pha và đà giáo cần được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
3.1.2. Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
3.1.3. Cốp pha và đà giáo cần được gia công, lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dáng và kích thước của kết cấu theo quy định thiết kế.
3.1.4. Cốp pha và đà giáo có thể chế tạo tại nhà máy hoặc gia công tại hiện trường. Các loại cốp pha đà giáo tiêu chuẩn được sử dụng theo chỉ dẫn của đơn vị chế tạo.
3.2. Vật liệu làm cốp pha và đà giáo.
3.2.1. Cốp pha đà giáo có thể làm bằng gỗ, hoành bè, thép, bê tông đúc sẵn hoặc chất dẻo. Đà giáo có thể sử dụng tre, luồng và bương.
Chọn vật liệu nào làm cốp pha đà giáo đều phải dựa trên điều kiện cụ thể và hiệu quả kinh tế.
3.2.2. Gỗ làm cốp pha đà giáo được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn gỗ xây dựng TCVN 1075 : 1971 và các tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời có thể sử dụng cả loại gỗ bất cập phân.
3.2.3. Cốp pha đà giáo bằng kim loại nên sử dụng sao cho phù hợp với khả năng luân chuyển nhiều lần đối với các loại kết cấu khác nhau.
3.3. Thiết kế cốp pha và đà giáo.
3.3.1. Cốp pha và đà giáo phải được thiết kế đảm bảo các yêu cầu của mục 3.1, số liệu để thiết kế được ghi ở phụ lục A.
3.3.2. Cốp pha vòm và dầm với khẩu độ lớn hơn 4m phải được thiết kế có độ vồng thi công. Trị số độ vồng được tính theo công thức:
Trong đó: L là khẩu độ, tính bằng m.
3.3.3. Các bộ phận chịu lực của đà giáo nên hạn chế số lượng các thanh nối. Các mối nối không nên bố trí trên cùng một mặt cắt ngang và ở vị trí chịu lực lớn.
Các thanh giằng cần được tính toán và bố trí thích hợp để ổn định toàn bộ hệ đà giáo cốp pha.
3.4. Lắp dựng cốp pha và đà giáo.
3.4.1. Lắp dựng cốp pha đà giáo cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Bề mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông cần được chống dính;
b) Cốp pha thành bên của các kết cấu tường, sàn, dầm và cột nên lắp dựng sao cho phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởng đến các phần cốp pha và đà giáo còn lưu lại để chống đỡ (như cốp pha đáy dầm, sàn và cột chống);
c) Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng, không bị trượt và không bị biến dạng khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.
3.4.2. Khi lắp dựng cốp pha cần có các mốc trắc đạc hoặc các biện pháp thích hợp để thuận lợi cho việc kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu.
3.4.3. Khi ổn định cốp pha bằng dây chằng và móc neo thì phải tính toán, xác định số lượng và vị trí để giữ ổn định hệ thống cốp pha khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.
3.4.4. Trong quá trình lắp dựng cốp pha cần cấu tạo một số lỗ thích hợp ở phía dưới để khi cọ rửa mặt nền nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài. Trước khi đổ bê tông, các lỗ này được bịt kín lại
3.5. Kiểm tra và nghiệm thu công tác lắp dựng cốp pha và đà giáo.
3.5.1. Cốp pha và đà giáo khi lắp dựng xong được kiểm tra theo các yêu cầu ở bảng 1, các sai lệch không được vượt quá các trị số ghi trong bảng 2.
Bảng 1 – Các yêu cầu kiểm tra cốp pha, đà giáo.
Các yêu cầu kiểm tra
Phương pháp kiểm tra
Kết quả kiểm tra
1
2
3
Cốp pha đã lắp dựng
Hình dáng và kích thước
Bằng mắt, đo bằng thước có chiều dài thích hợp
Phù hợp với kết cấu của thiết kế
Kết cấu cốp pha
Bằng mắt
Đảm bảo theo quy định của điều 3.3.3.
Độ phẳng giữa các tấm ghép nối
Bằng mắt
Mức độ gồ ghề giữa các tấm 3mm
Độ kín, khít giữa các tấm cốp pha, giữa cốp pha và mặt nền
Bằng mắt
Cốp pha được ghép kín, khít, đảm bảo không mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông
Chi tiết chôn ngầm và đặt sẵn
Xác định kích thước, vị trí và số lượng bằng các phương tiện thích hợp
Đảm bảo kích thước, vị trí và số lượng theo quy định
Chống dính cốp pha
Bằng mắt
Lớp chống dính phủ kín các mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông.
Vệ sinh bên trong cốp pha
Bằng mắt
Không còn rác, bùn đất và các chất bẩn khác bên trong cốp pha
Độ nghiêng, cao độ và kích thước cốp pha
Bằng mắt, máy trắc đạc và các thiết bị phù hợp
Không vượt quá các trị sô ghi trong bảng 2
Độ ẩm của cốp pha gỗ
Bằng mắt
Cốp pha gỗ đã được tưới nước trước khi đổ bê tông
Đà giáo đã lắp dựng
Kết cấu đà giáo
Bằng mắt, dùng tay lắc mạnh các cột chống, các nêm ở từng cột chống
Đà giáo được lắp dựng đảm bảo kích thước, số lượng và vị trí theo thiết kế
Cột chống đà giáo
Bằng mắt, dùng tay lắc mạnh các cột chống, các nêm ở từng cột chống
Cột chống, được kê, đệm và đặt lên trên nền cứng, đảm bảo ổn định
Độ cứng và ổn định
Bằng mắt, đối chiếu với thiết kế đà giáo
Cột chống được giằng chéo và giằng ngang đủ số lượng, kích thước và vị trí theo thiết kế.
3.5.2. Việc nghiệm thu công tác lắp dựng cốp pha đà giáo được tiến hành tại hiện trường, kết hợp với việc đánh giá xem xét kết quả kiểm tra theo quy định ở bảng 1 và các sai lệch không vượt quá các trị số ghi trong bảng 2.
Bảng 2 – Sai lệch cho phép đối với cốp pha, đà giáo đã lắp dựng xong
Tên sai lệch
Mức cho phép, mm
1
2
1. Khoảng cách giữa các cột chống cốp pha, cấu kiện chịu uốn và khoảng cách giữa các trụ đỡ giằng ổn định, neo và cột chống so với khoảng cách thiết kế.
a) Trên mỗi mét dài
b) Trên toàn bộ khẩu độ
2. Sai lệch mặt phẳng cốp pha và các đường giao nhau của chúng so với chiều thẳng đứng hoặc độ nghiêng thiết kế
a) Trên mỗi mét dài
b) Trên toàn bộ chiều cao của kết cấu:
– Móng
25
75
5
20
– Tường và cột đỡ tấm sàn toàn khối có chiều cao dưới 5m
10
– Tường và cột đỡ tấm sàn toàn khối có chiều cao trên 5m
15
– Cột khung có liên kết bằng dầm
10
– Dầm và vòm
5
3. Sai lệch trục cốp pha so với thiết kế
a) Móng
15
b) Tường và cột
8
c) Dầm xà và vòm
10
d) Móng dưới các kết cấu thép
Theo quy định của thiết kế
4. Sai lệch trục cốp pha trượt, cốp pha leo và cốp pha di động so với trục công trình
10
3.6. Tháo dỡ cốp pha đà giáo
3.6.1. Cốp pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết kế để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo dỡ cốp pha, đà giáo, cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông
3.6.2. Các bộ phận cốp pha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn (như cốp pha thành bên của dầm, cột tường) có thể được tháo dỡ bê tông đạt cường độ trên 50N/cm2 ….
3.6.3. Đối với cốp pha đà giáo chịu lực của các kết cấu (đáy dầm, sàn, cột chống), nếu không có các chỉ dẫn đặc biệt của thiết kế thì được tháo dỡ khi bê tông đạt các giá trị cường độ ghi trong bảng 3.
3.6.4. Các kết cấu ô văng, công – xôn, sê – nô chỉ được tháo cột chống và cốp pha đáy khi cường độ bê tông đạt đủ mác thiết kế và đã có đối tượng trọng chống lật.
3.6.5. Khi tháo dỡ cốp pha đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều tầng nên thực hiện như sau:
a) Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ bê tông;
b) Tháo dỡ từng bộ phận cột chống cốp pha của tấm sàn phía dưới nữa và giữ lại các cột chống “an toàn” cách nha 3m dưới các dầm có nhịp lớn hơn 4m.
3.6.6. Đối với các công trình xây dựng trong khu vực có động đất và đối với các công trình đặc biệt, trị số cường độ bê tông cần đạt để tháo dỡ cốp pha chịu lực do thiết kế quy định.
3.6.7. Việc chất tải từng phần lên kết cấu sau khi tháo dỡ cốp pha đà giáo cần được tính toán theo cường độ bê tông đã đạt, loại kết cấu và các đặc trưng về tải trọng để tránh các vết nứt và các hư hỏng khác đối với kết cấu.
3.6.8. Việc chất toàn bộ tải trọng lên các kết cấu đã tháo dỡ cốp pha đà giáo chỉ được thực hiện khi bê tông đã đạt cường độ thiết kế.
Bảng 3 – Cường độ bê tông tối thiểu để tháo dỡ cốp pha đà giáo chịu lực (%R28) khi chưa chất tải
Loại kết cấu
Cường độ bê tông tối thiếu cần đạt để tháo dỡ cốp pha, %R28
Thời gian bê tông đạt cường độ để tháo cốp pha ở các mùa và vùng khí hậu – bảo dưỡng bê tông theo TCVN 5592 : 1991, ngày
Bản, dầm, vòm có khẩu độ nhỏ hơn 2m
Bản, dầm, vòm có khẩu độ từ 2-8m
Bản, dầm, vòm có khẩu độ lớn hơn 8m
50
70
90
7
10
23
Chú thích:
1) Các trị số ghi trong bảng chưa xét đến ảnh hưởng của phụ gia.
2) Đối với các kết cấu có khẩu độ nhỏ hơn 2m, cường độ tối thiểu của bê tông đạt để tháo
dỡ cốp pha là 50% R nhưng không được nhỏ hơn 80N/cm2.
4. Công tác cốt thép.
4.1. Yêu cầu chung.
4.1.1. Cốt thép dùng trong thiết kế bê tông cốt thép phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế, đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5574 : 1991 “Kết cấu bê tông cốt thép” và TCVN 1651 : 1985 “Thép cốt bê tông”.
4.1.2. Đối với thép nhập khẩu cần có các chứng chỉ kỹ thuật kèm theo và cần lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra theo TCVN 197: 1985 “Kim loại – Phương pháp thử kéo” và TCVN 198 : 1985 “Kim loại – Phương pháp thử uốn”.
4.1.3. Cốt thép có thể gia công tại hiện trường hoặc tại nhà máy nhưng nên đảm bảo mức độ cơ giới phù hợp với khối lượng thép tương ứng cần gia công.
4.1.4. Không nên sử dụng trong cùng một công trình nhiều loại thép có hình dáng và kích thước hình học như nhau, nhưng tính chất cơ lý khác nhau.
4.1.5. Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:
a) Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ;
b) Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân khác không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính. Nếu vượt quá giới hạn này thì loại thép đó được sử dụng theo diện tích tiết diện thực tế còn lại;
c) Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng.
4.2. Cắt và uốn cốt thép.
4.2.1. Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học.
4.2.2. Cốt thép phải được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế. Sản phẩm cốt thép đã cắt và uốn được tiến hành kiểm tra theo từng lô. Mỗi lô gồm 100 thanh thép cùng loại đã cắt và uốn, cứ mỗi lô lấy 5 thành bất kỳ để kiểm tra. Trị số sai lệch không vượt quá các trị số ở bảng 4.
Bảng 4 – Kích thước sai lệch của cốt thép đã gia công
Các sai lệch
Mức cho phép, mm
1. Sai lệch về kích thước theo chiều dài của cốt thép chịu lực
a) Mỗi mét dài
5
b) Toàn bộ chiều dài
20
2. Sai lệch về vị trí điểm uốn
20
3. Sai lệch về chiều dài cốt thép trong kết cấu bê tông khối lớn:
a) Khi chiều dài nhỏ hơn 10m
+ d
b) Khi chiều dài lớn hơn 10m
+ (d + 0,2a)
4. Sai lệch về góc uốn của cốt thép
30
5. Sai lệch về kích thước móc uốn
+ a
Trong đó: d) Đường kính cốt thép;
a) Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
4.3. Hàn cốt thép
4.3.1. Liên kết hàn có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, nhưng phải đảm bảo chất lượng mối hàn theo yêu cầu thiết kế.
Khi chọn phương pháp và công nghệ hàn phải tuân theo tiêu chuẩn TCXD 71 : 1977 “Chỉ dẫn hàn cốt thép và chi tiết đặt sẵn trong kết cấu bê tông cốt thép”. Việc liên kết các loại thép có tính hàn thấp hoặc không được hàn cần thực hiện theo chỉ dẫn của cơ sở chế tạo.
4.3.2. Khi hàn đối đầu các thanh cốt thép cán nóng bằng máy hàn tự động hoặc bán tự động phải tuân theo tiêu chuẩn TCXD 72 : 1977 “Quy định hàn đối đầu thép tròn”.
4.3.3. Hàn điểm tiếp xúc thường được dùng để chế tạo khung và lưới cốt thép có đường kính nhỏ hơn 10mm đối với thép kéo nguội và đường kính nhỏ hơn 12mm đối với thép cán nóng.
4.3.4. Khi chế tạo khung cốt thép và lưới cốt thép bằng hàn điểm, nếu thiết kế không có chỉ dẫn đặc biệt thì thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với thép tròn trơn hàn tất cả các điểm giao nhau;
b) Đối với thép có gờ hàn tất cả các điểm giao nhau ở hai hàng chu vi phía ngoài các điểm còn lại ở giữa cách một hàn một theo thứ tự xen kẽ;
c) Đối với khung cốt thép dầm, hàn tất cả các điểm giao nhau.
4.3.5. Hàn hồ quang được dùng trong các trường hợp sau:
a) Hàn nối dài các thanh cốt thép cán nóng có đường kính lớn hơn 8mm;
b) Hàn tất cả các chi tiết đặt sẵn, các bộ phận cấu tạo và liên kết các mối nối trong lắp ghép.
4.3.6. Các mối hàn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng, không thu hẹp cục bộ và không có bọt;
b) Đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo yêu cầu thiết kế.
4.3.7. Liên kết hàn được tiến hành kiểm tra theo từng chủng loại và từng lô. Mỗi lô gồm 100 mối hàn hoặc 100 cốt thép loại khung, loại lưới đã hàn. Những lô sản phẩm này được kiểm tra theo nguyên tắc sau:
a) Mỗi lô lấy 5% sản phẩm nhưng không ít hơn 5 mẫu để kiểm tra kích thước, 3 mẫu để thử kéo và 3 mẫu để thử uốn;
b) Trị số các sai lệch so với thiết kế không vượt quá các giá trị trong bảng 6 đối với chất lượng mối hàn.
Bảng 5 – Sai lệch cho phép đối với sản phẩm cốt thép.
Tên sai lệch
Mức cho phép
1
2
1. Sai số về kích thước chung của các khung hàn phẳng và các lưới hàn cũng như
theo độ dài của các thanh gia công riêng lẻ.
a) Khi đường kính thành cốt thép không quá 16mm
Bảng 5 – kết thúc
1
2
– Theo độ dài của sản phẩm
– Theo chiều rộng (hoặc chiều cao) của sản phẩm
– Kích thước của sản phẩm theo chiều rộng hoặc chiều cao không lớn hơn 1m
b) Khi đường kính thành cốt thép 18mm – 40mm
– Theo chiều dài của sản phẩm
– Theo chiều cao (hoặc chiều rộng) của sản phẩm
– Khi kích thước của sản phẩm theo chiều rộng hoặc chiều cao không lớn hơn 1m
c) Khi đường kính thanh cốt thép từ 40mm trở lên
– Theo chiều dài của sản phẩm
– Theo chiều cao của sản phẩm
2. Sai số về khoảng cách giữa các thành ngang (thanh nối) của các khung hàn, sai số về kích thước của ô lưới hàn và về khoảng cách giữa các bộ phận của khung không giằng
3. Sai số về khoảng cách giữa các thanh chịu lực riêng biệt của khung phẳng hoặc khung không gian với đường kính của thanh là:
– Nhỏ hơn 40mm
– Bằng và lớn hơn 40mm
4. Sai số theo mặt phẳng của các lưới hàn hoặc các khung hàn phẳng khi đường kính của các thanh:
– Nhỏ hơn 12mm
– Từ 12mm đến 24mm
– Từ 20mm đến 50mm
– Lớn hơn 50mm
5. Sai lệch về vị trí chỗ uốn của thanh
6. Sai lệch tim các khung cốt thép (đo đạc theo tim xà)
7. Sai lệch về độ võng các khung cốt thép chịu lực so với thiết kế
10mm
5mm
3mm
10mm
10mm
5mm
50mm
20mm
10mm
0,5d
1d
10mm
15mm
20mm
25mm
2d
15mm
5%
Bảng 6 – Sai lệch cho phép đối với mối hàn
Tên và hiện tượng sai lệch
Mức cho phép
1
2
1. Sự xê dịch của đường nối tâm của 2 thanh nẹp tròn đối với trục của thanh được nối (khi có thanh nẹp và đường hàn về một bên)
2. Sai lệch về chiều dài của các thanh đệm và thanh nẹp
3. Xê dịch thanh nẹp so với trục của mối hàn có khuôn
0,1d về bên của mối hàn
0,5d
0,1d
4. Xê dịch thanh nẹp so với trục của mối hàn theo hướng dọc (trừ các mối hàn có thanh nẹp đặt lệch)
5. Độ lệch của trục các thanh ở các mối hàn
6. Xê dịch tim của các thanh ở mối nối
Bảng 6 – Kết thúc
0,5d
30
1
2
a) Khi hàn có khuôn
b) Khi hàn có các thanh nẹp tròn
c) Khi hàn đối đầu
7. Sai số về chiều dài của các mối hàn cạnh
8. Sai số về chiều rộng của các mối hàn cạnh
9. Chiều rộng chân mối hàn không bám vào thép góc khi hàn bằng phương pháp hàn nhiều lớp hoặc khi hàn các thanh đương kính nhỏ hơn 40mm
10.Chiều sâu vết lõm cho tia hồ quang ở thép tấm và thép hình khi hàn với thép tròn hoặc thép có gờ.
11. Số lượng lỗ rỗng và xỉ ngậm vào trong mối hàn
– Trên bề mặt mối hàn trong dải khoảng 2d
– Trong tiết diện mối hàn
Khi d nhỏ hơn hoặc bằng 16mm
Khi d lớn hơn 16mm
12. Đường kính trung bình lỗ rỗng và xỉ ngậm vào mỗi hàn
– Trên mặt mối hàn
– Trong tiết diện mối hàn
Khi d từ 16mm trở xuống
Khi d lớn hơn 16mm
0,10d
0,10d
0,10d
0,5d
0,15d
0,1d
25mm
3 chỗ
2 chỗ
3 chỗ
1,5mm
1,0mm
1,5mm
Trong đó: d – đường kính thanh thép.
4.4. Nối buộc cốt thép:
4.4.1. Việc nối buộc (nối chồng lên nhau) đối với các loại thép được thực hiện theo quy định của thiết kế. Không nối ở các vị trí chịu lực lớn và chỗ uốn cong. Trong một mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu không nối quá 25% diện tích tổng cộng của cốt thép chịu lực đối với thép tròn trơn và không quá 50% đối với thép có gờ.
4.4.2. Việc nối buộc cốt thép phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Chiều dài nối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung và lưới thép cốt thép không được nhỏ hơn 250mm đối với thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200mm đối với thép chịu nén. Các kết cấu khác chiều dài nối buộc không nhỏ hơn các trị số ở bảng 6;
b) Khi nối buộc, cốt thép ở vùng chịu kéo phải uốn móc đối với thép tròn trơn, cốt thép có gờ không uốn móc;
c) Dây buộc dùng loại dây thép mềm có đường kính 1mm;
d) Trong các mối nối cần buộc ít nhất là 3 vị trí (ở giữa và hai đầu).
4.5. Thay đổi cốt thép trên công trường.
Trong mọi trường hợp việc thay đổi cốt thép phải được sự đồng ý của thiết kế. Trường hợp sử dụng cốt thép xử lý nguội thay thế cốt thép cán nóng thì nhất thiết phải được sự đồng ý của cơ quan thiết kế và chủ đầu tư.
4.6. Vận chuyển và lắp dựng cốt thép.
4.6.1. Việc vận chuyển cốt thép đã gia công đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép;
b) Cốt thép từng thanh nên buộc thành từng lô theo chủn loại và số lượng để tránh nhầm lẫn khi sử dụng;
c) Các khung, lưới cốt thép lớn nên có biện pháp phân chia thành từng bộ phận nhỏ phù hợp với phương tiện vận chuyển.
Bảng 7 – Chiều dài nối buộc cốt thép
Loại cốt thép
Chiều dài nối buộc
Vùng chịu kéo
Vùng chịu nén
Dầm hoặc tường
Kết cấu khác
Đầu cốt thép có móc
Đầu cốt thép không có móc
Cốt thép trơn cán nóng
Cốt thép có gờ cán nóng
Cốt thép kéo nguội
40d
40d
45d
30d
30d
35d
20d
–
20d
30d
20d
30d
4.6.2. Công tác lắp dựng cốt thép cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Các bộ phần lắp dựng trước, không gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau;
b) Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê tông;
c) Khi đặt cốt thép và cốt pha tựa vào nhau tạo thành một tổ hợp cứng thì cốp pha chỉ được đặt trên các giao điểm của cốt thép chịu lực và theo đúng vị trí quy định của thiết kế.
4.6.3. Các con kê cần đặt tại các vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhưng không lớn hơn 1m một điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và được làm bằng các loại vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá huỷ bê tông.
Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không vượt quá 3mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày a nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với lớp bê tông bảo vệ a lớn hơn 15mm.
4.6.4. Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần được thực hiện theo các yêu cầu sau:
a) Số lượng mối nối buộc hay hàn dính không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau, theo thứ tự xen kẽ;
b) Trong mọi trường hợp, các góc của đại thép với thép chịu lực phải buộc hoặc hàn dính 100%.
4.6.5. Việc nối các thanh cốt thép đơn vào khung và lưới cốt thép phải được thực hiện theo đúng quy định của thiết kế. Khi nối buộc khung và lưới cốt thép theo phương làm việc của kết cấu thì chiều dài nối chồng thực hiện theo quy định ở bảng 8 nhưng không nhơ hơn 25mm.
Bảng 8 -Nối chống cốt thép đối với bê tông có mác khác nhau
Loại cốt thép chịu lực
Mác bê tông
Mác ≤ 150
Mác ≥ 200
Vùng chịu kéo
Vùng chịu nén
Vùng chịu kéo
Vùng chịu nén
Cốt thép có gờ cán
Cốt thép tròn cán nóng
Cốt thép kéo nguội và rút nguội
20d
35d
40d
20d
25d
30d
25d
30d
35d
15d
20d
25d
Chú thích: d- Đường kính của cốt thép chịu lực.
4.6.6. Chuyển vị của từng thanh thép khi chế tạo hoặc khi lắp dựng khung lưới cốt thép không được lớn hơn 1/5 đường kính của thanh lớn nhất là 1/4 đường kinh của bản thân thanh đó. Sai lệch cho phép đối với cốt thép đã lắp dựng được quy định ở bảng 9.
Bảng 9 – Sai lệch cho phép đối với cốt thép đã lắp dựng.
Tên sai lệch
Mức cho phép, mm
1
2
1. Sai số về khoảng cách giữa các thanh chịu lực đặt riêng biệt:
a) Đối với kết cấu khối lớn.
b) Đối với cột, dầm và vòm.
c) Đối với bản, tường và móng dưới các kết cấu khung
2. Sai số về khoảng cách giữa các hàng cốt thép khi bố trí nhiều hàng theo chiều cao:
a) Các kết cấu có chiều dài lớn hơn 1m và móng đặt dưới các kết cấu và thiết bị kỹ thuật.
b) Dầm khung và bản có chiều dày lớn hơn 100mm.
c) Bản có chiều dày đến 100mm và chiều dày lớp bảo vệ 10mm.
3. Sai số về khoảng cách giữa các cốt thép đai của dầm, cột, khung và dàn cốt thép.
30
10
20
20
5
3
10
4. Sai lệch cục bộ về chiều dày và lớp bảo vệ.
a) Các kết cấu khối lớn (chiêu dày lớn hơn 1m)
b) Móng nằm dưới các kết cấu và thiết bị kỹ thuật.
c) Cột dầm và vòm
d) Tường và bản chiều dày lớn hơn 100mm.
e) Tường và bản chiều dày đến 100mm với chiều dày lớp bảo vệ là 10mm.
5. Sai lệch về khoảng cách giữa các thanh phân bố trong một hàng.
a) Đối với bản tường và móng dưới kết cấu khung.
b) Đối với những kết cấu khối lớn
6. Sai lệch về vị trí các cốt thép đai so với chiều đứng hoặc chiều ngang (không kết các trường hợp khi các cốt thép đai đặt nghiêng với thiết kế quy định).
20
10
5
5
3
25
40
10
Bảng 9 – Kết thúc
1
2
7. Sai lệch về vị trí tim của các thanh đặt ở các đầu khung hàn nối tại hiện trường với các khung khác khi đường kính của thanh:
a) Nhỏ hơn 40mm.
b) Lớn hơn hoặc bằng 40mm
8. Sai lệch về vị trí các mối hàn của các thanh theo chiều dài của cấu kiện.
a) Các khung và các kết cấu tường móng.
b) Các kết cấu khối lớn.
9. Sai lệch của vị trí các bộ phận cốt thép theo trong kết cấu khối lớn (khung, khối, dàn) so với thiết kế:
a) Trong mặt bằng.
b) Theo chiều cao.
5
10
25
50
50
30
4.7. Kiểm tra và nghiệm thu công tác cốt thép.
4.7.1. Kiểm tra công tác cốt thép bao gồm các phần việc sau:
a) Sự phù hợp của các loại cốt thép đưa vào sử dụng so với thiết kế;
b) Công tác gia công cốt thép; phương pháp cắt, uốn và làm sạch bề mặt cốt thép trước khi gia công. Trị số sai lệch cho phép đối với cốt thép đã gia công ghi ở bảng 4;
c) Công tác hàn: bậc thợ, thiết bị, que hàn, công nghệ hàn và chất lượng mối hàn. Trị số sai lệch cho phép đối với sản phẩm cốt thép đã gia công hàn theo bảng 5 và chất lượng mối hàn theo bảng 6.
d) Sự phù hợp về việc thay đổi cốt thép so với thiết kế. e) Vận chuyển và lắp dựng cốt thép.
– Sự phù hợp của phương tiện vận chuyển đối với sản phẩm đã gia công.
– Chủng loại, vị trí, kích thước và số lượng cốt thép đã lắp dựng so với thiết kế;
Trị số sai lệch cho phép đối với công tác láp dựng cốt thép được quy định ở bảng 9;
– Sự phù hợp của các loại thép chờ và chi tiết đặt sẵn so với thiết kế;
– Sự phù hợp của các loại vật liệu làm con kê, mật độ các điểm kê và sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế. Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép a được quy định như trong hình 1.
4.7.2. Trình tự, yêu cầu và phương pháp kiểm tra công tác cốt thép thực hiện theo quy định ở bảng 10.
4.7.3. Việc nghiệm thu công tác cốt thép phải tiến hành tại hiện trường theo các yêu cầu của điều 4.7.1. và bảng 10 để đánh giá chất lượng công tác cốt thép so với thiết kế trước khi đổ bê tông.
4.7.4. Khi nghiệm thu phải có hồ sơ bao gồm:
a) Các bản vẽ thiết kế có ghi đầy đủ sự thay đổi về cốt thép trong quá trình thi công và kèm biên bản về quyết định thay đổi;
b) Các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép, mối hàn và chất lượng gia công cốt thép;
c) Các biên bản thay đổi cốt thép trên công trường so với thiết kế;
d) Các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia công và lắp dựng cốt thép;
e) Nhật ký thi công.
Bảng 10 – Kiểm tra công tác cốt thép.
Yêu cầu kiểm tra
Phương pháp kiểm tra
Kết quả kiểm tra
Tần số kiểm tra
1
2
3
4
Cốt thép
Theo phiếu giao hàng, chứng chỉ và quan sát gờ cốt thép
Có chứng chỉ và cốt thép được cung cấp đúng yêu cầu
Mỗ lần nhận hàng
Đo đường kính bằng thước kẹp cơ khí
Đồng đều về kích thước tiết diện, đúng đường kính yêu cầu
Mỗi lần nhận hàng
Thử mẫu theo TCVN 197 : 1985, TCVN 198 : 1985.
Đảm bảo yêu cầu theo thiết kế
Trước khi giao hàng
Mặt ngoài cốt thép
Bằng mắt
Bề mặt sạch, không bị giảm tiết diện cục bộ
Trước khi giao hàng
Cắt và uốn
Bằng mắt
Đảm bảo quy trình kỹ thuật
Khi gia công
Cốt thép đã uốn
Đo bằng thước có độ dài thích hợp
Sai lệch không vượt quá các trị số ghi trong bảng 4
Mỗi lô, 100 thanh lấy 5 thành để kiểm tra
Hàn cốt thép
Thiết bị hàn
Đảm bảo các thông số kỹ thuật
Trước khi hàn và theo đình kỳ 3 tháng 1 lần
Bậc thợ: Hàn mẫu thử
Đạt tiêu chuẩn bậc thợ hàn theo quy định
Trước khi thực hiện công tác hàn.
Bằng mắt, đo bằng thước
Mối hàn đảm bảo yêu cầu theo quy định của bảng 5 và bảng 6
Sau khi hàn và khi nghiệm thu
Thí nghiệm mẫu
Đảm bảo chất lượng. Nếu một mẫu không đạt phải kiểm tra lại với số lượng mẫu gấp đôi
Mỗi lô 100 mối hàn, lấy 3 mẫu để kiểm tra cường độ
Kiểm tra bằng siêu âm theo TCVN 1548 : 1985
Mối hàn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu
Khi cần thiết hoặc khi nghi ngờ
Bảng 10 – (kết thúc)
1
2
3
4
Thép chờ và chi tiết đặt sẵn
Xác định vị trí, kích thước và số lượng bằng các biện pháp thích hợp
Đảm bảo các yêu cầu theo quy định của thiết kế
Trước khi đổ bê tông
Nối buộc cốt thép
Bằng mắt, đo bằng thước
Chiều dài nối chồng, đảm bảo theo yêu cầu của bảng 7 và bảng 8
Trong và sau khi lắp dựng
Lắp dựng cốt thép
Bằng mắt, đo bằng thước có chiều dài thích hợp
– Lắp dựng đúng quy trình kỹ thuật.
– Chủng loại, vị trí, số lượng và kích thước đúng theo thiết kế.
– Sai lệch không vượt quá các trị số ghi ở bảng 9
Khi lắp dựng và khi nghiệm thu
Con kê
Bằng mắt, đo bằng thước
Đảm bảo yêu cầu theo điều 4.6.3.
Khi lắp dựng cốt thép.
Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép
Bằng mắt, đo bằng thước
Đảm bảo trị số sai lệch theo điều 4.6.3 hoặc theo quy định của thiết kế
Khi lắp dựng và khi nghiệm thu
Thay đổi cốt thép
Kiểm tra bằng tính toán
Cốt thép thay đổi phù hợp với các quy định của thiết kế
Trước khi gia công cốt thép.
5. Vật liệu để sản xuất bê tông.
5.1. Yêu cầu chung
5.1.1. Các vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời đáp ứng các yêu cầu bổ sung của thiết kế.
5.1.2. Trong quá trình lưu kho, vận chuyển và chế tạo bê tông, vật liệu phải được được bảo quản, tránh nhiễm bẩn hoặc bị lẫn lộn cỡ hạt và chủng loại. Khi gặp các trường hợp trên, cần có ngay biện pháp khắc phục để đảm bảo sự ổn định về chất lượng.
5.1.3. Các loại vật liệu không hoàn toàn phù hợp tiêu chuẩn hoặc không đề cập trong tiêu chuẩn này, chỉ sử dụng để sản xuất bê tông, nếu có đủ luận cứ khoa học và công nghệ (thông qua sự xác nhận của một cơ sở kiểm tra có đủ tư cách pháp nhân) và được sự đồng ý của chủ đầu tư.
5.2. Xi măng
5.2.1. Xi măng sử dụng phải thỏa mãn các quy định của các tiêu chuẩn:
– Xi măng poóclăng TCVN 2682 : 1985.
– Xi măng poóc – lăng Pufzơlan TCVN 4033 : 1985.
– Xi măng poóclăng – xỉ hạt lò cao TCVN 4316 : 1986.
Các loại xi măng đặc biệt như xi măng bền sunfát, xi măng ít tỏa nhiệt…. dùng theo chỉ dẫn của thiết kế.
5.2.2. Chủng loại và mác xi măng sử dụng phải phù hợp với thiết kế và điều kiện, tính chất, đặc điểm môi trường làm việc của kết cấu công trình.
5.2.3. Việc sử dụng xi măng nhập khẩu nhất thiết phải có chứng chỉ kỹ thuật của nước sản xuất. Khi cần thiết phải thí nghiệm kiểm tra để xác định chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.
5.2.4. Việc kiểm tra xi măng tại hiện trường nhất thiết phải tiến hành trong các trường hợp.
a) Khi thiết kế thành phần bê tông;
b) Có sự nghi ngờ về chất lượng của xi măng;
c) Lô xi măng đã được bảo quản trên 3 tháng kể từ ngày sản xuất.
5.2.5. Việc vận chuyển và bảo quản xi măng phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 2682 ; 1992 “Xi măng poóclăng”.
5.3. Cát.
5.3.1. Cát dùng để làm bê tông nặng phải thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 1770 : 1986 “Cát xây dựng – Yêu cầy kỹ thuật”.
Chú thích: Đối với các loại cát có hạt nhỏ (mô đun độ lớn dưới 2), khi sử dụng phải tuân theo tiêu chuẩn 20 TCVN 127 : 1986 “Cát mịn để làm bê tông và vữa xây dựng”.
– Thí nghiệm kiểm tra chất lượng cát được tiến hành theo các tiêu chuẩn từ TCVN 337 : 1986 đến TCVN 346 : 1986 “Cát xây dựng – phương pháp thử”.
– Nếu dùng cát vùng biển hoặc vùng nước lơ thì nhất thiết kiểm tra hàm lượng
Cl- và SO -. Nếu dùng cát mỏ, cát đồi thì cần phải kiểm tra cả hàm lượng Silic vô đình hình.
5.3.2. Bãi chứa cát phải khô ráo, đổ đống theo nhóm hạt theo mức độ sạch bẩn để tiện sử dụng và cần có biện pháp chống gió bay mưa trôi và lẫn tạp chất.
5.4. Cốt liệu lớn.
5.4.1. Cốt liệu lớn dùng cho bê tông bao gồm đá dăm nghiền đập từ đá thiên nhiên, sỏi dăm đập từ sỏi thiên nhiên. Khi sử dụng các loại cốt liệu lớn này phải đảm bảo chất lượng theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 1771 : 1986 “Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng”.
5.4.2. Ngoài yêu cầu của TCVN 1771 : 1986, đá dăm, sỏi dùng cho bê tông cần phân thành nhóm có kích thước hạt phù hợp với những quy định sau:
a) Đối với bản, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 1/2 chiều dày bản;
b) Đối với các kết cấu bê tông cốt thép, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 3/4 khoảng cách thông thuỷ nhỏ nhất theo mặt cắt ngang của kết cấu;
c) Đối với công trình thi công cốp pha trượt, kích thước hạt lớn nhất không quá 1/10 kích thước cạnh nhỏ nhất theo mặt cứt ngang của kết cấu;
d) Khi dùng máy trộn bê tông có thể tích lớn hơn 0,8m3, kích thước lớn nhất của đá dăm và sỏi không vượt quá 120mm. Khi dùng máy trộn có thể tích nhỏ hơn 0,8m2, kích thước lớn nhất không vượt quá 80mm;
e) Khi vận chuyển bê tông bằng máy bơm bê tông, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 0,4 đường kính trong của vòi bơm đối với đá sỏi và 0,33 đối với đá dăm;
f) Khi đổ bê tông bằng ống vòi voi, kích thước hạt lớn nhất không lớn hơn 1/3 chỗ nhỏ của đường kính.
5.5. Nước
Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 4506 : 1987 “Nước cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật”.
Các nguồn nước uống đều có thể dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông. Không dùng nước thải của các nhà máy, nước bẩn từ hệ thống thoát nước sinh hoạt, nước ao hồ chứa nhiều bùn, nước lẫn dầu mỡ để trộn và bảo dưỡng bê tông.
5.6. Phụ gia
5.6.1. Để tiết kiệm xi măng hoặc cải thiện các đặc tính kỹ thuật của hỗn hợp bê tông và bê tông, có thể dùng các loại phụ gia thích hợp trong quá trình chế tạo bê tông.
Việc sử dụng phụ gia phải đảm bảo:
a) Tạo ra hỗn hợp bê tông có tính năng phù hợp với công nghệ thi công;
b) Không gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công và khòng tác hại tới yêu cầu sử dụng của công trình sau này;
c) Không ảnh hưởng đến ăn mòn cốt thép.
5.6.2. Các loại phụ gia sử dụng phải có chứng chỉ kỹ thuật được các cơ quan quản lý Nhà nước công nhận. Việc sử dụng phụ gia cần tuân theo chỉ dẫn của nơi sản xuất.
5.7. Chất độn
Các chất độn vào bê tông phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tuổi thọ của bê tông và không gây ăn mòn cốt thép.
Khi sử dụng các chất độn phải thông qua thí nghiệm để có đủ cơ sở kinh tế kỹ thuật, đồng thời phải được sự đồng ý của cơ quan thiết kế và chủ đầu tư.
Chú thích:
1) Chất độn là những chất khoáng mịn có thể thêm vào bê tông để cải thiện một số tính chất của hỗn hợp bê tông.
2) Có hai loại chất độn: chất độn ở dạng trơ và chất độn có hoạt tính (bột xỉ quặng tro nhiệt điện, bộn puzơlan…).
6. Thi công bê tông
6.1. Chọn thành phần bê tông (bắt buộc áp dụng).
6.1.1. Để đảm bảo chất lượng của bê tông, tuỳ theo tầm quan trọng của từng loại công trình hoặc từng bộ phận công trình, trên cơ sở quy định mác bê tông của thiết kế thành phần bê tông được chọn như sau:
a) Đối với bê tông mác 100 có thể sử dụng bảng tính sẵn ghi ở phụ lục C;
b) Đối với bê tông mác 150 trở lên thì thành phần vật liệu trong bê tông phải được thiết kế thông qua phòng thí nghiệm (tính toán và đúc mẫu thí nghiệm).
xem thêm bài mẫu thiet ke nha dep